Ngân hàng nào có lãi suất tiết kiệm cao nhất trong tháng 9/2022

Đứng đầu trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng cao nhất có thể kể tới CBBank, Ngân hàng Đông Á, Kienlongbank và SCB.

Trong tháng 9, có một số ngân hàng vẫn tiếp tục điều chỉnh tăng thêm lãi suất tiết kiệm nhằm khuyến khích tiền gửi từ khách hàng.

Nguồn: GettyImages.

Khảo sát tại khoảng 30 ngân hàng trong nước, lãi suất tiền gửi cao nhất ghi nhận được hiện tại là 7,5%/năm tại Ngân hàng Xây Dựng (CBBank), giữ nguyên so với tháng trước. CBBank áp dụng mức lãi suất cao này với mọi khoản tiền gửi có kỳ hạn từ 13 tháng đến 60 tháng.

Có lãi suất cao thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng trong tháng 9 là Ngân hàng Đông Á với lãi suất chỉ thấp hơn CBBank 0,1 điểm %, cụ thể là 7,4%/năm. Mức lãi suất ngân hàng này đã được điều chỉnh tăng thêm 0,3 điểm % so với tháng trước. Ngân hàng Đông Á đang triển khai mức lãi suất này cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn 13 tháng.

Cùng có lãi suất tiết kiệm ở mức 7,3%/năm là hai ngân hàng Kienlongbank và SCB. Ngân hàng Kiên Long đang niêm yết lãi suất này cho tiền gửi ở kỳ hạn 36 tháng trong khi SCB triển khai cho tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. 

Các ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi trong tháng này gồm có: Ngân hàng Phương Đông (OCB) tăng 0,3%/năm, ABBank tăng thêm 0,3%/năm, Ngân hàng Đông Á tăng 0,3%/năm, OceanBank tăng 0,2 %/năm, Sacombank tăng thêm 0,2%/năm…

Big 4 ngân hàng nhà nước bao gồm Vietcombank, Vietinbank, Agribank và BIDV cùng có lãi suất cao nhất ở mức 5,6%/năm, duy trì không đổi so với tháng trước. Bên cạnh đó nhóm 4 ngân hàng này cũng có lãi suất thấp nhất trong số 30 ngân hàng được khảo sát.

Bảng so sánh ngân hàng nào có lãi suất cao nhất

STT

Ngân hàng

LS cao nhất

Điều kiện

1

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank)

7,50%

13 - 60 tháng

2

Ngân hàng Đông Á

7,40%

13 tháng

3

Kienlongbank

7,30%

36 tháng

4

SCB

7,30%

12-36 tháng

5

OceanBank

7,20%

18 tháng

6

HDBank

7,15%

13 tháng, 300 tỷ trở lên

7

Techcombank

7,10%

12 tháng, 999 tỷ trở lên

8

Ngân hàng Bắc Á

7,00%

13 - 36 tháng

9

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

7,00%

24 - 60 tháng

10

MSB

7,00%

12 tháng, 13 tháng (500 tỷ trở lên)

11

Ngân hàng OCB

7,00%

36 tháng

12

Ngân hàng Việt Á

7,00%

15 - 36 tháng

13

LienVietPostBank

6,99%

13 tháng (từ 300 tỷ trở lên)

14

VietBank

6,90%

15 - 36 tháng

15

MBBank

6,80%

36 - 60 tháng

16

Ngân hàng Bản Việt

6,80%

12 - 60 tháng

17

VPBank

6,70%

24, 36 tháng, từ 50 tỷ trở lên

18

ABBank

6,70%

15 - 60 tháng

19

PVcomBank

6,65%

15 - 36 tháng

20

SHB

6,60%

36 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ

21

VIB

6,50%

24, 36 tháng, từ 3 tỷ trở lên

22

Sacombank

6,50%

36 tháng

23

TPBank

6,30%

18, 36 tháng

24

Saigonbank

6,30%

13 - 36 tháng

25

SeABank

6,25%

36 tháng

26

Eximbank

6,00%

15 - 60 tháng

27

Agribank

5,60%

12 tháng đến 24 tháng

28

VietinBank

5,60%

Từ 12 tháng trở lên

29

Vietcombank

5,60%

12 tháng

30

BIDV

5,60%

12 - 36 tháng

Nguồn: Tổng hợp.

chọn
Điều gì đang diễn ra trên thị trường BĐS công nghiệp?
Viện Kinh tế Xây dựng đánh giá Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư BĐS công nghiệp ngoại, giá thuê đất bình quân và giá thuê nhà xưởng, kho bãi trong quý I đã tăng 2-3% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo quý II, nhu cầu thuê và tỷ lệ lấp đầy tại các KCN có thể tăng nhẹ.