Xem thêm: So sánh giá vàng hôm nay 9/9
Bảng giá vàng SJC hôm nay tại các hệ thống lúc 13h30 ngày 8/9/2020
Giá vàng SJC ở hướng mua vào giảm từ 250.000 - 400.000 đồng/lượng. Hướng bán ra giảm không vượt quá mức 450.000 đồng/lượng.
Doanh nghiệp Bảo Tín Minh Châu hiện đang niêm yết giá trần mua vào vàng SJC đạt mốc 55,78 triệu đồng/lượng. Giá trần bán ra tại hệ thống Vàng bạc đá quí Sài Gòn chi nhánh Hà Nội là 56,32 triệu đồng/lượng.
Ngân hàng Eximbank điều chỉnh giảm 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.
Giá vàng SJC | Khu vực | Phiên sáng 7/9 | Phiên hôm nay 8/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quí Sài Gòn | TP HCM | 55,75 | 56,60 | 55,50 | 56,30 | -250 | -300 |
Hà Nội | 55,75 | 56,62 | 55,50 | 56,32 | -250 | -300 | |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 56,03 | 56,58 | 55,68 | 56,15 | -350 | -430 |
TP HCM | 55,90 | 56,60 | 55,65 | 56,20 | -250 | -400 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 56,05 | 56,60 | 55,75 | 56,20 | -300 | -400 |
Cửa hàng vàng bạc đá quí Phú Nhuận | TP HCM | 56,00 | 56,70 | 55,70 | 56,25 | -300 | -450 |
Hà Nội | 56,00 | 56,70 | 55,70 | 56,25 | -300 | -450 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 56,05 | 56,60 | 55,78 | 56,20 | -270 | -400 |
Mi Hồng | TP HCM | 56,10 | 56,45 | 55,75 | 56,10 | -350 | -350 |
Tại ngân hàng Eximbank | Toàn quốc | 55,85 | 56,45 | 55,45 | 56,05 | -400 | -400 |
Vàng SJC tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn).
Bảng giá vàng 24K hôm nay tại các hệ thống lúc 13h30 ngày 8/9/2020
Hệ thống PNJ và Mi Hồng điều chỉnh giá mua vào vàng 24K giảm chung ngưỡng 400.000 đồng/lượng và chiều bán ra giảm từ 200.000 - 400.000 đồng/lượng.
Hiện, giá trần mua - bán lần lượt là 53,45 triệu đồng/lượng (Mi Hồng) và 54,40 triệu đồng/lượng (Tập đoàn Phú Quý).
Giá vàng 24K | Khu vực | Phiên sáng 7/9 | Phiên hôm nay 8/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quí Sài Gòn | TP HCM | 53,15 | 54,15 | 52,95 | 53,85 | -200 | -300 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 53,15 | 54,30 | 52,80 | 54,10 | -350 | -200 |
TP HCM | 53,15 | 54,30 | 52,80 | 54,10 | -350 | -200 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 53,20 | 54,70 | 53,20 | 54,40 | - | -300 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 53,45 | 54,25 | 53,05 | 53,85 | -400 | -400 |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 53,20 | 54,30 | 52,90 | 53,90 | -300 | -400 |
Mi Hồng | TP HCM | 53,85 | 54,15 | 53,45 | 53,85 | -400 | -300 |
Vàng 24K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn).
Bảng giá vàng 18K hôm nay tại các hệ thống lúc 13h30 ngày 8/9/2020
Hệ thống PNJ chi nhánh TP HCM điều chỉnh giá vàng 18K ở cả hai chiều mua vào - bán ra tiếp đà giảm 300.000 đồng/lượng.
Giá trần mua - bán loại vàng nhẫn 18K đạt ngưỡng tương ứng với 39,58 triệu đồng/lượng và 41,58 triệu đồng/lượng đều tại Doji.
Giá vàng 18K | Khu vực | Phiên sáng 7/9 | Phiên hôm nay 8/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quí Sài Gòn | TP HCM | 38,47 | 40,77 | 38,24 | 40,54 | -225 | -225 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 39,73 | 41,73 | 39,58 | 41,58 | -150 | -150 |
TP HCM | 39,73 | 41,73 | 39,58 | 41,58 | -150 | -150 | |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 39,44 | 40,84 | 39,14 | 40,54 | -300 | -300 |
Mi Hồng | TP HCM | 34,90 | 36,90 | 34,90 | 36,90 | - | - |
Vàng 18K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn).
Bản tin thị trường vàng thế giới trưa 13h30
Giá vàng giao ngay giảm 0,10% xuống 1.926 USD/ounce theo Kitco, vàng giao tháng 12 tăng 0,11% xuống 1.932 USD.
Theo Reuters, giá vàng thế giới quay đầu giảm khi đồng USD tăng trở lại. Tuy nhiên, tâm lí lo ngại về khả năng phục hồi kinh tế từ COVID-19 chính là nhân tố chính khiến vàng giảm.
Chiến lược gia tiền tệ cao cấp của DailyFx, Ilya Spivak, nhận định: “Đồng USD đang trên đà tăng mạnh hơn trong 24h qua, qua đó gây sức ép lên vàng”.
Chỉ số USD Index tăng so với đơn vị tiền tệ quan trọng khác, giúp vàng trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Bên cạnh đó, sự kì vọng phục hồi kinh tế nhanh chóng đã tan biến sau khi dữ liệu cho thấy nền kinh tế Nhật Bản suy giảm nhiều hơn so với ước tính ban đầu trong quý II do chi tiêu vốn bị ảnh hưởng bởi đại dịch.
Qui đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (23.270 đồng), giá vàng thế giới tương đương 54,25 triệu đồng/lượng, thấp hơn 2,45 triệu đồng/lượng so với mức vàng trong nước.
Kinh doanh 07:06 | 30/08/2024
Kinh doanh 07:26 | 29/08/2024
Kinh doanh 07:17 | 28/08/2024
Kinh doanh 07:25 | 27/08/2024
Kinh doanh 07:11 | 26/08/2024
Kinh doanh 09:07 | 25/08/2024
Kinh doanh 08:28 | 24/08/2024
Kinh doanh 07:46 | 23/08/2024