Xem thêm: So sánh giá vàng hôm nay 10/9
Bảng giá vàng SJC hôm nay tại các hệ thống lúc 13h30 ngày 9/9/2020
Tại thời điểm khảo sát, vàng miếng SJC ở chiều mua vào tăng từ 20.000 - 50.000 đồng/lượng. Trong khi, hướng bán ra lại giảm 70.000 đồng/lượng.
Doanh nghiệp Mi Hồng là đơn vị ghi nhận giá trần mua vào vàng SJC cao nhất 55,80 triệu đồng/lượng. Còn hệ thống Vàng bạc đá quí Sài Gòn chi nhánh Hà Nội, niêm yết giá trần bán ra là 56,32 triệu đồng/lượng.
Ngân hàng Eximbank thay đổi bảng giá vàng SJC tăng 150.000 đồng/lượng và 50.000 đồng/lượng tương ứng với chiều mua vào - bán ra.
Giá vàng SJC | Khu vực | Phiên sáng 8/9 | Phiên hôm nay 9/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quí Sài Gòn | TP HCM | 55,50 | 56,30 | 55,55 | 56,30 | +50 | - |
Hà Nội | 55,50 | 56,32 | 55,55 | 56,32 | +50 | - | |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 55,68 | 56,15 | 55,70 | 56,15 | +20 | - |
TP HCM | 55,65 | 56,20 | 55,70 | 56,20 | +50 | - | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 55,75 | 56,20 | 55,75 | 56,15 | - | -50 |
Cửa hàng vàng bạc đá quí Phú Nhuận | TP HCM | 55,70 | 56,25 | 55,70 | 56,20 | - | -50 |
Hà Nội | 55,70 | 56,25 | 55,70 | 56,20 | - | -50 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 55,78 | 56,20 | 55,75 | 56,13 | -30 | -70 |
Mi Hồng | TP HCM | 55,75 | 56,10 | 55,80 | 56,10 | +50 | - |
Tại ngân hàng Eximbank | Toàn quốc | 55,45 | 56,05 | 55,60 | 56,10 | +150 | +50 |
Vàng SJC tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn).
Bảng giá vàng 24K hôm nay tại các hệ thống lúc 13h30 ngày 9/9/2020
Cửa hàng kinh doanh Vàng bạc đá quí Sài Gòn điều chỉnh giá vàng 24K tăng 150.000 đồng/lượng trái ngược với đà giảm 200.000 đồng/lượng tại Tập đoàn Phú Quý, hướng bán ra cũng đang có diễn biến tương tự.
Giá trần mua - bán lần lượt là 53,55 triệu đồng/lượng (Mi Hồng) và 54,05 triệu đồng/lượng (Tập đoàn Doji).
Giá vàng 24K | Khu vực | Phiên sáng 8/9 | Phiên hôm nay 9/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quí Sài Gòn | TP HCM | 52,95 | 53,85 | 53,10 | 53,90 | +150 | +50 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 52,80 | 54,10 | 52,85 | 54,05 | +50 | -50 |
TP HCM | 52,80 | 54,10 | 52,85 | 54,05 | +50 | -50 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 53,20 | 54,40 | 53,00 | 54,00 | -200 | -400 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 53,05 | 53,85 | 53,15 | 53,95 | +100 | +100 |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 52,90 | 53,90 | 53,00 | 53,90 | +100 | - |
Mi Hồng | TP HCM | 53,45 | 53,85 | 53,55 | 53,90 | +100 | +50 |
Vàng 24K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn).
Bảng giá vàng 18K hôm nay tại các hệ thống lúc 13h30 ngày 9/9/2020
Cửa hàng Vàng bạc đá quí Sài Gòn cùng hệ thống PNJ chi nhánh TP HCM điều chỉnh giá vàng 18K tăng lần lượt 37.000 đồng/lượng và 70.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.
Tập đoàn Doji hiện đang ghi nhận giá trần mua - bán loại vàng nhẫn 18K đạt ngưỡng tương ứng với 39,54 triệu đồng/lượng và 41,54 triệu đồng/lượng.
Giá vàng 18K | Khu vực | Phiên sáng 8/9 | Phiên hôm nay 9/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quí Sài Gòn | TP HCM | 38,24 | 40,54 | 38,28 | 40,58 | +37 | +37 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 39,58 | 41,58 | 39,54 | 41,54 | -40 | -40 |
TP HCM | 39,58 | 41,58 | 39,54 | 41,54 | -40 | -40 | |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 39,14 | 40,54 | 39,21 | 40,61 | +70 | +70 |
Mi Hồng | TP HCM | 34,90 | 36,90 | 34,90 | 36,90 | - | - |
Vàng 18K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn).
Bản tin thị trường vàng thế giới trưa 13h30
Giá vàng giao ngay giảm 0,01% xuống 1.930 USD/ounce theo Kitco, vàng giao tháng 12 giảm 0,27% xuống 1.937 USD.
Theo Reuters, thứ Tư ngày 9/9, giá vàng giảm sau khi chứng kiến đồng USD tăng trở lại trước các chiến lược chính sách tiền tệ từ các ngân hàng trung ương lớn ở Bắc Mỹ và châu Âu.
Chuyên viên phân tích thị trường cấp cao tại OANDA, ông Jeffrey Halley, cho biết: “Vàng quay đầu giảm do đồng USD tăng trở lại, làm lo ngại về khả năng rơi xuống ngưỡng 1.900 USD”.
Chỉ số USD Index đã tăng lên mức cao so với các đối thủ của nó, khiến vàng trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Qui đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (23.270 đồng), giá vàng thế giới tương đương 54,10 triệu đồng/lượng, thấp hơn 2,22 triệu đồng/lượng so với mức vàng trong nước.
Kinh doanh 07:06 | 30/08/2024
Kinh doanh 07:26 | 29/08/2024
Kinh doanh 07:17 | 28/08/2024
Kinh doanh 07:25 | 27/08/2024
Kinh doanh 07:11 | 26/08/2024
Kinh doanh 09:07 | 25/08/2024
Kinh doanh 08:28 | 24/08/2024
Kinh doanh 07:46 | 23/08/2024