So sánh lãi suất tiền gửi tháng 5/2022: Tiền gửi kỳ hạn 2 năm ở đâu lãi cao nhất?

So sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 2 năm, SCB đang giữ lãi suất cao nhất là 7%/năm. Bên cạnh đó các ngân hàng như MBBank, VietBank, Ngân hàng Việt Á, Ngân hàng Bắc Á…cũng có lãi suất rất cạnh tranh.

Khảo sát trong tháng 5 tại 30 ngân hàng trong nước, biểu lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 2 năm giao động trong khoảng từ 4,6% - 7%/năm, áp dụng với tiền gửi lĩnh lãi cuối kỳ.

Lãi suất tiết kiệm cao nhất tại kỳ hạn 2 năm trong tháng này ghi nhận được là 7%/năm. Mức lãi suất này đang được triển khai ngân hàng SCB áp dụng với mọi khoản tiền gửi tiết kiệm mà không có yêu cầu riêng về số tiền gửi tối thiểu.

Bốn ngân hàng MBBank, Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Việt Á và VietBank cùng huy động tiền gửi tại kỳ hạn 2 năm với lãi suất 6,9%/năm. Ngân hàng MBBank quy định mức lãi suất này cho khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng. Trong khi đó ba ngân hàng còn lại đang áp dụng với mọi khoản tiền gửi.

Một số ngân hàng khác cũng huy động tiền gửi với lãi suất cao tại kỳ hạn 2 năm như: Ngân hàng Bản Việt (6,8%/năm), Kienlongbank (6,75%/năm), OceanBank (6,6%/năm), PVcomBank (6,6%/năm)...

Trong nhóm Big 4 các ông lớn ngân hàng, BIDV và Agribank cùng duy trì lãi suất 5,5%/năm tại kỳ hạn 24 tháng. Vietcombank có mức lãi thấp nhất trong 4 ngân hàng, ghi nhận ở mức 5,3%/năm. Trong khi đó VietinBank có lãi suất cao hơn là 5,6%/năm.

Techcombank tiếp tục có mức lãi suất tiền gửi nhất trong 30 ngân hàng được khảo sát. Theo ghi nhận, lãi suất ngân hàng Techcombank đang áp dụng là 4,5%/năm với tiền gửi thời hạn 24 tháng.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2 năm mới nhất tháng 5/2022

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

SCB

-

7,00%

2

Ngân hàng Bắc Á

-

6,90%

3

MBBank

200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng

6,90%

4

VietBank

-

6,90%

5

Ngân hàng Việt Á

-

6,90%

6

Ngân hàng Bản Việt

-

6,80%

7

Kienlongbank

-

6,75%

8

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

6,60%

9

OceanBank

-

6,60%

10

PVcomBank

-

6,60%

11

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,55%

12

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,50%

13

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,45%

14

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,40%

15

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

6,40%

16

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,40%

17

Ngân hàng Đông Á

-

6,40%

18

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,40%

19

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,35%

20

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

6,30%

21

SHB

Dưới 2 tỷ

6,30%

22

Ngân hàng OCB

-

6,30%

23

Saigonbank

-

6,30%

24

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

6,20%

25

Sacombank

-

6,20%

26

SeABank

Dưới 100 trđ

6,20%

27

Eximbank

-

6,00%

28

ABBank

-

6,00%

29

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,90%

30

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

5,90%

31

ACB

Dưới 200 trđ

5,80%

32

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,80%

33

VPBank

Dưới 300 trđ

5,80%

34

VietinBank

-

5,60%

35

MSB

-

5,60%

36

Agribank

-

5,50%

37

BIDV

-

5,50%

38

LienVietPostBank

-

5,50%

39

HDBank

 

5,45%

40

Vietcombank

-

5,30%

41

Techcombank

 

4,60%

 

Nguồn: Ngọc Mai tổng hợp.

 

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.