Lúc 13h15, giá vàng miếng SJC tại nhiều thương hiệu lớn như Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji, Phú Quý, hệ thống PNJ và Mi Hồng tăng thêm 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào – bán ra.
Theo đó, giá mua dao động từ 131,5 – 132,9 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra đã vọt lên 133,9 triệu đồng/lượng. Đây là mốc giá cao nhất trong lịch sử, vượt qua tất cả các kỷ lục trước đó.
Riêng hệ thống Bảo Tín Minh Châu có bước điều chỉnh mạnh hơn, cộng thêm 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 500.000 đồng/lượng ở chiều bán, niêm yết tại 132,4 – 133,9 triệu đồng/lượng.
Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 4/9 | Phiên hôm 3/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 132,40 | 133,90 | 131,90 | 133,40 | +500 | +500 |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 132,40 | 133,90 | 131,90 | 133,40 | +500 | +500 |
TP HCM | 132,40 | 133,90 | 131,90 | 133,40 | +500 | +500 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 131,50 | 133,90 | 131,00 | 133,40 | +500 | +500 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 132,40 | 133,90 | 131,90 | 133,40 | +500 | +500 |
Hà Nội | 132,40 | 133,90 | 131,90 | 133,40 | +500 | +500 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 132,40 | 133,90 | 131,40 | 133,40 | +1.000 | +500 |
Mi Hồng | TP HCM | 132,90 | 133,90 | 132,40 | 133,40 | +500 | +500 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h15. (Tổng hợp: Du Y)
Tương tự, giá vàng nhẫn tại các doanh nghiệp lớn cũng tăng dựng đứng, thêm từ 500.000 – 800.000 đồng/lượng trong phiên đầu giờ chiều.
Cụ thể, vàng nhẫn tại SJC và Phú Quý cùng tăng 700.000 đồng/lượng, giao dịch lần lượt ở 126,2 – 128,7 triệu đồng/lượng và 126,1 – 129,1 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Doji và hệ thống Bảo Tín Minh Châu đều nâng giá 500.000 đồng/lượng, lần lượt niêm yết tại 126,3 – 129,3 triệu đồng/lượng và 126,5 – 129,5 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, hệ thống PNJ có mức điều chỉnh mạnh hơn, cộng thêm 800.000 đồng/lượng, đưa giá lên 126,3 – 129,3 triệu đồng/lượng.
Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 4/9 | Phiên hôm 3/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 126,20 | 128,70 | 125,50 | 128,00 | +700 | +700 |
Tập đoàn Doji | 126,30 | 129,30 | 125,80 | 128,80 | +500 | +500 |
Tập đoàn Phú Quý | 126,10 | 129,10 | 125,40 | 128,40 | +700 | +700 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 126,30 | 129,30 | 125,50 | 128,50 | +800 | +800 |
Bảo Tín Minh Châu | 126,50 | 129,50 | 126,00 | 129,00 | +500 | +500 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h15. (Tổng hợp: Du Y)
Ảnh: Du Y.
Phân khúc vàng nữ trang 24K tiếp tục dẫn dắt xu hướng tăng trong đầu giờ chiều nay. Hầu hết doanh nghiệp lớn đều đồng loạt nâng giá, khiến giá bán ra chạm tới những vùng đỉnh mới.
Tại Công ty SJC, giá tăng 800.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, đạt 124,7 – 127,2 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý tăng thêm 1 triệu đồng/lượng mỗi chiều, giao dịch 125 – 128 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ tăng 600.000 đồng/lượng cả chiều mua và bán, giao dịch ở mức 124,5 – 127 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Bảo Tín Minh Châu tăng thêm 500.000 đồng/lượng cho mỗi chiều, đạt 124,2 – 128 triệu đồng/lượng.
Hệ thống cửa hàng Mi Hồng ghi nhận mức tăng 700.000 đồng/lượng cả hai chiều, vọt lên 127,2 – 128,7 triệu đồng/lượng.
Đặc biệt, Tập đoàn Doji điều chỉnh mạnh nhất, tăng tới 3,15 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 500.000 đồng/lượng ở chiều bán, đưa giá lên 126 – 128,1 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 4/9 | Phiên hôm 3/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 124,70 | 127,20 | 123,90 | 126,40 | +800 | +800 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 126,00 | 128,10 | 122,85 | 127,60 | +3.150 | +500 |
TP HCM | 126,00 | 128,10 | 122,85 | 127,60 | +3.150 | +500 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 125,00 | 128,00 | 124,00 | 127,00 | +1.000 | +1.000 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 124,50 | 127,00 | 123,90 | 126,40 | +600 | +600 |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 124,20 | 128,00 | 123,70 | 127,50 | +500 | +500 |
Mi Hồng | TP HCM | 127,20 | 128,70 | 126,50 | 128,00 | +700 | +700 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h15. (Tổng hợp: Du Y)
Song song với vàng 24K, phân khúc vàng nữ trang 18K cũng duy trì đà tăng mạnh trong phiên chiều.
Công ty SJC cộng thêm 600.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, đưa giá lên 88,06 – 95,56 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ điều chỉnh tăng 450.000 đồng/lượng mỗi chiều, giao dịch ở mức 87,9 – 95,4 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng cũng tăng thêm 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, lên 83 – 86,5 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 4/9 | Phiên hôm 3/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 88,06 | 95,56 | 87,46 | 94,96 | +600 | +600 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 87,90 | 95,40 | 87,45 | 94,95 | +450 | +450 |
Mi Hồng | TP HCM | 83,00 | 86,50 | 82,50 | 86,00 | +500 | +500 |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h15. (Tổng hợp: Du Y)
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay giảm 0,66% xuống 3.534 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 12 giảm 1,03% xuống 3.598 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 13h36.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.510 đồng), giá vàng thế giới tương đương 112,8 triệu đồng/lượng, thấp hơn 21,1 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Kinh doanh 14:39 | 04/09/2025
Kinh doanh 08:32 | 04/09/2025
Kinh doanh 13:37 | 03/09/2025
Kinh doanh 09:28 | 03/09/2025
Kinh doanh 10:14 | 02/09/2025
Kinh doanh 15:45 | 30/08/2025
Kinh doanh 10:23 | 30/08/2025
Kinh doanh 15:15 | 29/08/2025