Hỏi đáp pháp luật: Tôi không biết người già thì bao nhiêu tuổi sẽ không được đứng tên xe máy?
Rất cảm ơn đã đọc thư và mong trả lời giúp tôi!
Linh Han
Ảnh minh họa. (Nguồn: Người lao động).
Theo quy định thì xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật giao thông đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.
Như vậy, xe máy được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe. Giấy đăng ký xe là một trong những giấy tờ ghi nhận quyền sở hữu của người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký xe đối với chiếc xe đó.
Trong Luật giao thông đường bộ 2008 không quy định rõ điều kiện để được đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật dân sự 2005 có quy định, trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo đó, người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền có tài sản riêng. Do đó, nếu xe máy mà bạn muốn đứng tên là tài sản riêng của bạn, bạn có quyền đứng tên trong Giấy đăng ký xe mà không phụ thuộc đó là loại xe nào và độ tuổi.
Để được cấp Giấy đăng ký xe, bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe theo hướng dẫn tại Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ xe máy
Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ, xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Do đó, khi đăng ký xe máy, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó, mức thu lệ phí trước bạ dao động từ 2 - 5% tùy từng địa phương.
Khi đến Chi cục thuế tại nơi đăng ký xe nộp lệ phí trước bạ, chủ xe cần nộp hồ sơ gốc của giấy tờ xe và bản photocopy giấy tờ tùy thân. Đồng thời, điền thông tin về số khung, số máy của xe trên hai Tờ khai thuế theo hướng dẫn. Sau khi hoàn tất thủ tục sẽ được cấp Biên lai nộp lệ phí để làm thủ tục đăng ký xe.
Bước 2: Làm thủ tục đăng ký lấy biển số
Hồ sơ đăng ký xe máy
Theo Điều 7 của Thông tư 15/2014/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:
- Tờ khai đăng ký xe (theo mẫu)
- CMND hoặc thẻ căn cước công dân của chủ xe. Nếu chưa được cấp CMND thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
- Giấy tờ xe: Hóa đơn giá trị gia tăng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe, Biên lai thu lệ phí trước bạ…
Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy
Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Riêng trường hợp là sinh viên năm 2 tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học và quân nhân, công an đang công tác tại địa bàn, có giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị công tác thì được đăng ký tại Công an quận, huyện, thị xã nơi đang học tập và công tác.
Lệ phí đăng ký xe máy
Điều 5 Nghị định 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe như sau:
- Tại Hà Nội và TP HCM:
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng đến một triệu đồng
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ một triệu đến hai triệu đồng
+ Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ hai triệu đồng đến bốn triệu đồng
- Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: 400.000 đồng
+ Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng
- Đối với các địa phương khác: 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe.
Sau khi hoàn thành bước này sẽ được bấm chọn biển và giao biển số cùng giấy hẹn lấy Giấy đăng ký xe.
Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe
Theo Điều 4 của Thông tư 15/2014/TT-BCA, biển số xe sẽ được cấp ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký xe hợp lý. Thời điểm nhập cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 02 ngày.
Theo đó, sau hai ngày làm việc, chủ xe có thể đến Công an quận, huyện, thị xã nơi làm thủ tục đăng ký xe để nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Giấy chứng nhận này cùng với Bằng lái xe và Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với chủ xe là ba loại giấy tờ chủ xe luôn phải mang theo khi lái xe trên đường.
Trên đây là ý kiến tư vấn về câu hỏi đặt ra từ một tình huống. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin được cung cấp.
Những tư vấn chỉ có giá trị tham khảo, phổ biến kiến thức, không dùng làm tài liệu tố tụng.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến độc giả chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, rất mong nhận được ý kiến phản hồi của độc giả gửi tới: hoidapphapluatvnm@gmail.com.
Pháp luật 14:05 | 06/06/2019
Pháp luật 07:10 | 04/06/2019
Pháp luật 11:30 | 03/06/2019
Pháp luật 07:13 | 03/06/2019
Pháp luật 17:37 | 24/05/2019
Pháp luật 16:58 | 24/05/2019
Pháp luật 10:32 | 24/05/2019
Pháp luật 16:46 | 20/05/2019