Cập nhật lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm mới nhất tháng 12/2021

Tại thời điểm khảo sát vào ngày 4/12, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 năm cao nhất tiếp tục được ghi nhận tại ngân hàng Việt Á ở mức 6,9%/năm, không quy định hạn mức tiền gửi.

Xem thêm: Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm cao nhất tháng 1/2022

Tại 30 ngân hàng thương mại trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng được điều chỉnh tăng tại một số ngân hàng. Khung phạm vi lãi suất được ghi nhận trong khoảng 4,8%/năm - 6,9%/năm. 

Hiện tại, ngân hàng Việt Á vẫn triển khai lãi suất huy động vốn ở mức cao nhất là 6,9%/năm với tất cả các hạn mức tiền gửi. 

Lãi suất ngân hàng cao tiếp theo ở mức 6,8%/năm, được chứng kiến tại ngân hàng SCB.

Bên cạnh đó, khách hàng cũng có thể linh hoạt lựa chọn một số ngân hàng khác với mức lãi suất tiền gửi cạnh tranh không kém ở kỳ hạn 3 năm như: Ngân hàng Kiên Long (6,75%/năm), ngân hàng Bắc Á (6,7%/năm), ngân hàng PVcomBank (6,65%/năm), ngân hàng SeABank (6,63%/năm - áp dụng cho các khoản tiền gửi có hạn mức từ 10 tỷ đồng trở lên),...

Theo khảo sát và lãi suất tiết kiệm của nhóm 4 “ông lớn" có nguồn vốn nhà nước là Vietcombank, BIDV, Vietinbank và Agribank, lãi suất tiếp tục giữ nguyên như tháng trước. Mức lãi suất được ấn định tại các ngân hàng lần lượt là 5,3%/năm, 5,5%/năm, 5,6%/năm, riêng tại Agribank, lãi suất tiếp tục không được triển khai tại kỳ hạn này. 

Mức lãi suất thấp nhất được ghi nhận ở thời điểm hiện tại được điều chỉnh tăng 0,2 điểm % so với tháng trước lên mức 4,8%/năm tại ngân hàng Techcombank, áp dụng cho tất cả các hạn mức tiền gửi.

So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 năm tháng 12/2021 mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Việt Á

-

6,90%

2

SCB

-

6,80%

3

Kienlongbank

-

6,75%

4

Ngân hàng Bắc Á

-

6,70%

5

PVcomBank

-

6,65%

6

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,63%

7

VietBank

-

6,60%

8

OceanBank

-

6,60%

9

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,57%

10

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,52%

11

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,50%

12

Ngân hàng Bản Việt

-

6,50%

13

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,47%

14

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,42%

15

ABBank

-

6,30%

16

SeABank

Dưới 100 trđ

6,25%

17

MBBank

-

6,20%

18

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,20%

19

Ngân hàng OCB

-

6,15%

20

Sacombank

-

6,10%

21

SHB

Dưới 2 tỷ

6,10%

22

Ngân hàng Đông Á

-

6,10%

23

TPBank

-

6,00%

24

Eximbank

-

6,00%

25

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,90%

26

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

5,90%

27

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,80%

28

Saigonbank

-

5,80%

29

VietinBank

-

5,60%

30

MSB

-

5,60%

31

BIDV

-

5,50%

32

LienVietPostBank

-

5,50%

33

HDBank

Dưới 300 tỷ

5,45%

34

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,40%

35

Vietcombank

-

5,30%

36

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,20%

37

VPBank

Từ 300 triệu trở lên

5,10%

38

VPBank

Dưới 300 trđ

4,90%

39

Techcombank

Dưới 999 tỷ

4,80%

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.