Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 13/3
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 62 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.318 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 10/3 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
4.318 |
+62 |
Giá đồng |
Giao tháng 4/2023 |
68.880 |
-420 |
Giá kẽm |
Giao tháng 4/2023 |
22.850 |
-400 |
Giá niken |
Giao tháng 4/2023 |
180.230 |
-6.840 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn tăng vào hôm thứ Năm (9/3) trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX). Dữ liệu cho thấy sản lượng thép tăng cao đã nâng cao tâm lý của thị trường khiến giá tăng cao hơn.
Vào phiên giao dịch sáng, giá thép giảm do lo ngại về sự suy giảm lạm phát tiêu dùng của Trung Quốc trong tháng 2/2023 và khối lượng giao dịch các sản phẩm thép xây dựng giảm vào ngày hôm trước.
Theo dữ liệu của công ty Mysteel, tính đến ngày 9/3, sản lượng của 5 sản phẩm thép chính bao gồm thép cây, thép cuộn, thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội và thép tấm trung bình tăng 49.000 tấn so với tuần trước, lên khoảng 9,52 triệu tấn.
Hợp đồng tương lai quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 0,6% ở mức 916,5 nhân dân tệ (tương đương 131,45 USD/tấn).
Bà Yu Chen, Nhà phân tích quặng sắt cấp cao tại Mysteel có trụ sở tại Thượng Hải cho biết, nhu cầu thép hạ nguồn liên tục phục hồi, hỗ trợ lâu dài cho thị trường kim loại đen trong ngắn hạn.
Bà Yao Xinying, Giám đốc nghiên cứu thị trường kim loại đen tại công ty tư vấn SMM có trụ sở tại Thượng Hải cho biết: “Chúng tôi tin rằng các yếu tố cơ bản (của thị trường kim loại đen) sẽ ổn định hoặc phù hợp với kỳ vọng trong ngắn hạn. Và sản lượng kim loại nóng sẽ dần đạt đỉnh vào tháng 3/2023”.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác, bao gồm than luyện cốc và than cốc, cũng lấy lại được phần nào giá trị đã mất bằng cách ghi nhận mức lỗ nhỏ hơn so với phiên giao dịch buổi sáng.
Than cốc DJMcv1 giảm 0,63% và than cốc DCJcv1 giảm 0,6%.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 10/3 của các doanh nghiệp đồng loạt ổn định:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 15.960 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 15.840 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 15.910 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.830 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
So với ngày 9/3, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.730 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina hiện ở mức 17.570 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.600 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina hiện đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 17.290 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.390 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 16.040 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.240 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép