Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 15/5
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 36 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.599 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h20 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 12/5 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.599 |
-36 |
Giá đồng |
Giao tháng 6/2023 |
64.430 |
-1.910 |
Giá kẽm |
Giao tháng 6/2023 |
20.740 |
-415 |
Giá niken |
Giao tháng 6/2023 |
167.860 |
-4.230 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt giảm vào hôm thứ Năm (11/5), với hợp đồng tương lai trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) giảm từ mức cao nhất trong hơn hai tuần và hợp đồng chuẩn của Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm xuống dưới 100 USD/tấn do hoài nghi về triển vọng phục hồi nhu cầu ở Trung Quốc.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã chốt phiên với giá thấp hơn 3,5% ở mức 698,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 101,05 USD/tấn). Nó đã tăng lên 733 nhân dân tệ/tấn vào thứ Tư, mức cao nhất kể từ ngày 24/4.
Trên Sàn SGX, hợp đồng chuẩn tháng 6 của quặng sắt SZZFM3 đã giảm 3,7% xuống 99,50 USD/tấn.
Thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 2,7%, thép cuộn cán nóng giảm 3%, thép cuộn giảm 4,5% và thép không gỉ giảm 1,4%.
Than luyện cốc và than cốc trên Sàn DCE lần lượt giảm 1,3% và 2,4%.
Giá nguyên liệu sản xuất thép đã tăng trở lại vào đầu tuần này sau những tổn thất nặng nề tích lũy kể từ tháng trước.
Giá đã được hỗ trợ bởi kỳ vọng kích thích mở rộng cho nền kinh tế Trung Quốc trong bối cảnh phục hồi chắp vá và triển vọng đầy thách thức do những cơn gió ngược từ bên ngoài.
Dữ liệu vào hôm thứ Năm (11/5) cho thấy giá tiêu dùng của Trung Quốc tăng với tốc độ chậm nhất trong hơn hai năm vào tháng 4, trong khi giảm phát tại các nhà máy ngày càng sâu, cho thấy có thể cần nhiều kích thích hơn để thúc đẩy sự phục hồi kinh tế không đồng đều sau COVID.
Theo nhà cung cấp dữ liệu và tư vấn Mysteel, các nhà máy thép ở tỉnh Hà Bắc phía Bắc Trung Quốc và Sơn Đông phía Đông Trung Quốc đã hạ giá thu mua than cốc thêm 100 nhân dân tệ/tấn vào ngày 10/5, đánh dấu đợt giảm giá thứ 7 kể từ tháng 4.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 12/5 của các doanh nghiệp đồng loạt ổn định:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 14.900 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 15.290 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 14.620 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 15.200 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 14.640 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.150 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.820 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.
So với ngày 11/5, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.150 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.550 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina hiện ở mức 15.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.560 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.450 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina hiện đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.220 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép