Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 39 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.634 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 15/5 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.634 |
+39 |
Giá đồng |
Giao tháng 6/2023 |
64.490 |
+110 |
Giá kẽm |
Giao tháng 6/2023 |
20.865 |
+50 |
Giá niken |
Giao tháng 6/2023 |
170.180 |
+1.760 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Giá quặng sắt kỳ hạn giảm vào hôm thứ Sáu tuần trước (12/5), do các thương nhân lo lắng về triển vọng nhu cầu ảm đạm tại nhà sản xuất thép và tiêu thụ kim loại hàng đầu Trung Quốc đánh giá triển vọng kích thích bổ sung cho nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, theo Reuters.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 2% ở mức 697 nhân dân tệ/tấn (100,84 USD/tấn), giảm so với mức thấp nhất trong phiên là 685,5 nhân dân tệ/tấn, mức yếu nhất kể từ ngày 5/5.
Tuy nhiên, giá chuẩn của quặng sắt trên sàn DCE đang trên đà tăng khiêm tốn hàng tuần sau khi lấy lại được một phần giá đã mất.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng chuẩn giao tháng 6 của nguyên liệu sản xuất thép tăng 0,3% lên 98,85 USD/tấn, sau khi trước đó chạm 96,90 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 5/5.
Quặng sắt trên Sàn SGX đã giảm hơn 20% kể từ khi đạt mức cao nhất trong năm nay ở mức khoảng 131 USD/tấn vào giữa tháng 3, do tâm lý hưng phấn về việc Trung Quốc dỡ bỏ các hạn chế về COVID-19 và hỗ trợ chính sách cho lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn đã giảm bớt.
Thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 1,5%, thép cuộn cán nóng giảm 1,6%, thép không gỉ giảm 0,7%, trong khi thép cuộn tăng 0,8%.
Giá than luyện cốc và than cốc trên Sàn DCE lần lượt tăng 0,3% và 0,5%.
Bà Ewa Manthey, Chiến lược gia hàng hóa của ING cho biết: “Với việc mùa xây dựng cao điểm sắp kết thúc và sự phục hồi nhu cầu dự kiến không đạt như mong đợi, sẽ có rất ít khả năng phục hồi sản lượng thép và nhu cầu quặng sắt trong ngắn hạn và trung hạn”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 15/5 tiếp tục đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.290 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.620 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.200 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.640 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.150 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.820 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 15.120 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.150 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.550 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.560 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.920 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.450 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 15.910 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.220 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép