Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 16/1
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 39 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.165 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 13/1 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
4.165 |
+39 |
Giá đồng |
Giao tháng 3/2023 |
68.960 |
+300 |
Giá kẽm |
Giao tháng 2/2023 |
24.170 |
+320 |
Giá niken |
Giao tháng 3/2023 |
203.670 |
+2.880 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn gia tăng vào hôm thứ Năm (12/1) trong bối cảnh tâm lý thị trường được củng cố bởi sự lạc quan về triển vọng nhu cầu tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc.
Cụ thể, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) đã chốt phiên với mức tăng 1,4%, đạt 855,5 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt giao tháng 2/2023 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 1%, ghi nhận mức cao nhất kể từ tháng 6/2022 là 123,25 USD/tấn.
Đối với các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE, giá than luyện cốc giảm 0,2%, trong khi giá than cốc tăng 1,7%.
Trong cùng ngày, giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) ổn định, trong khi giá thép cuộn cán nóng tăng 0,2%, thép không gỉ tăng 0,6% và thép cuộn dây giảm 0,2%.
Với nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu ngày càng tăng, Trung Quốc đã cam kết các biện pháp giúp thúc đẩy nhu cầu trong nước, đồng thời đảm bảo nguồn tài chính ổn định và có trật tự cho lĩnh vực bất động sản.
Tuy nhiên, trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán vào cuối tháng này, giá các mặt hàng thép chính của Trung Quốc có xu hướng giảm. Sự chậm lại trong hoạt động xây dựng vào mùa Đông dự kiến sẽ hạn chế nhu cầu trong ngắn hạn.
Các nhà kinh tế của ANZ nhận định: “Trong ngắn hạn, việc Trung Quốc mở cửa trở lại sẽ giải phóng một số nhu cầu bị dồn nén, dẫn đến sự phục hồi mạnh mẽ trong nửa đầu năm”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 13/1 đồng loạt ổn định, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 14.940 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 15.020 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 14.900 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.900 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.920 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.870 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.870 đồng/kg.
So với ngày 12/1, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.860 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.010 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina vẫn ở mức 16.060 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 14.910 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.760 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.960 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 15.530 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép