Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 3 nhân dân tệ, ghi nhận ở mức 3.920 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 16/11 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2024 |
3.920 |
-3 |
Giá đồng |
Giao tháng 12/2023 |
67.800 |
+80 |
Giá kẽm |
Giao tháng 12/2023 |
21.760 |
-50 |
Giá niken |
Giao tháng 12/2023 |
138.620 |
-530 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Vào hôm thứ Tư (15/11), giá quặng sắt kỳ hạn tăng, do sản lượng công nghiệp mạnh hơn dự kiến ở Trung Quốc và sự hỗ trợ liên tục cho lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn của nước này, theo Reuters.
Giá quặng sắt giao tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đóng cửa tăng 1% ở mức 971 nhân dân tệ/tấn (tương đương 134,07 USD/tấn), sau khi đạt mức cao nhất kể từ tháng 5/2021 trước đó trong phiên.
Quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 12 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) chốt phiên với giá cao hơn 1,7% lên 128,18 USD/tấn trong phiên tăng thứ 4.
Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải hầu hết đều tăng. Hợp đồng thanh cốt thép được giao dịch nhiều nhất tăng 1,6%, thép cuộn cán nóng tăng 1,3%, thép dây tăng 1,8% và thép không gỉ tăng 0,3%.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác, than luyện cốc Đại Liên giảm 0,1%, trong khi than cốc tăng 0,9%.
Các nhà phân tích cảnh báo nhu cầu thép có thể giảm do mùa đông ở Trung Quốc và những hạn chế về khối lượng giao dịch đối với các hợp đồng quặng sắt do chính phủ Trung Quốc công bố.
Tập đoàn Phát triển Khoáng sản Quốc gia Ấn Độ (NMDC) hôm 14/11 đã báo cáo lợi nhuận quý tăng hơn 15%, được hỗ trợ bởi doanh số bán quặng sắt mạnh, cho thấy nhu cầu mạnh mẽ từ nước xuất khẩu quặng sắt lớn thứ ba thế giới.
Tăng trưởng sản lượng công nghiệp và doanh số bán lẻ của Trung Quốc cao hơn kỳ vọng trong tháng 10, nhưng bức tranh kinh tế cơ bản cho thấy những điểm yếu đáng kể khi lĩnh vực bất động sản bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tiếp tục ngăn cản sự hồi sinh toàn diện.
Ông Atilla Widnell, giám đốc điều hành của Navigate Commodities, cho biết giá được hỗ trợ bởi những kỳ vọng về sự phục hồi nhờ kích thích vô hình trong ngành xây dựng và sản xuất, cũng như sự sụt giảm rõ rệt hơn trong các lô hàng của Australia và Brazil trong tuần qua.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 16/11 của các thương hiệu duy trì đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán như sau: thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Trong hôm nay, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật ổn định ở mức 13.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức 13.600 đồng/kg.
Tại miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Đức hiện ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức 14.140 đồng/kg.
Pomina cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.480 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.790 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Pomina, giá thép cuộn CB240 đang ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép