Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 23/9
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 76 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.732 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 22/9 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2023 |
3.732 |
+76 |
Giá đồng |
Giao tháng 10/2022 |
62.480 |
-70 |
Giá kẽm |
Giao tháng 10/2022 |
24.810 |
+160 |
Giá niken |
Giao tháng 10/2022 |
199.050 |
+1.310 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá kim loại đen kỳ hạn của Trung Quốc giảm vào hôm thứ Tư (21/9), với giá quặng sắt chạm mức thấp nhất trong hai tuần, do thị trường đang thận trọng trước đợt tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE) giảm 0,9% xuống mức 703,50 nhân dân tệ/tấn, sau khi đạt mức 686,50 nhân dân tệ/tấn trước đó trong phiên.
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã giảm 0,7% xuống 95,45 USD/tấn.
Đối với các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE, giá biến động theo chiều ngược lại. Theo đó, giá than luyện cốc DJMcv1 tăng 0,6% và giá than cốc tăng 0,7%, phục hồi từ mức giảm ban đầu.
Trong cùng ngày, giá thép cây và thép cuộn cán nóng trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) đều giảm 0,7%. Trong khi đó, giá thép không gỉ tăng 1,4%.
Các nhà phân tích của Huatai Futures cho biết, mặc dù việc các nhà máy thép bổ sung nguyên liệu gần đây đã dẫn đến hỗ trợ chi phí mạnh mẽ, nhưng môi trường kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước vẫn không mấy lạc quan.
Ngân hàng Phát triển Châu Á đã cắt giảm dự báo tăng trưởng năm 2022 và 2023 cho các nước đang phát triển ở châu Á, với lý do rủi ro gia tăng từ chi phí đi vay tăng trên toàn thế giới, cuộc chiến ở Ukraine và tình trạng phong tỏa do COVID-19 ở Trung Quốc.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 22/9 tiếp tục đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý vẫn duy trì giá thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.330 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Thép Việt Sing cũng không thực hiện điều chỉnh trong hôm nay, giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.330 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Tại miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục neo ở mức 15.120 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Pomina cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.630 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.340 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Pomina, giá thép cuộn CB240 của đang ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.630 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.140 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định trong hôm nay: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép