Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 34 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.752 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 23/9 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2023 |
3.752 |
+34 |
Giá đồng |
Giao tháng 10/2022 |
62.480 |
+90 |
Giá kẽm |
Giao tháng 11/2022 |
24.505 |
+210 |
Giá niken |
Giao tháng 10/2022 |
193.200 |
-2.950 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Vào hôm thứ Năm (22/9), giá quặng sắt kỳ hạn tăng trở lại từ mức thấp nhất trong hai tuần, Reuters đưa tin.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với mức tăng 3,2%, đạt mức 718 nhân dân tệ/tấn (tương đương 101,47 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt chuẩn giao tháng 10/2022 tăng 2,8% lên 98,35 USD/tấn trong cùng ngày.
Nguyên nhân là do được củng cố bởi sản lượng thép tăng ở nhà sản xuất hàng đầu Trung Quốc, bên cạnh kỳ vọng về nhu cầu cao hơn đối với nguyên liệu sản xuất thép trước kỳ nghỉ Tuần lễ Vàng (Golden Week).
Hy vọng về nhiều kích thích hơn để củng cố nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi COVID-19 của Trung Quốc cũng làm tăng thêm tâm trạng phấn khởi trên thị trường.
Theo nhà cung cấp dữ liệu ngành Mysteel, sản lượng thép thô hàng ngày của Trung Quốc đã phục hồi hơn nữa trong 10 ngày giữa tháng 9, với khối lượng chạm mức cao nhất trong ba tháng là 2,89 triệu tấn.
Sản lượng thép thô trung bình hàng ngày trong giai đoạn này tăng 25.900 tấn, tương đương 0,9% so với 10 ngày trước.
Mysteel đánh giá, sản lượng tăng vào giữa tháng 9 chủ yếu là do một số nhà sản xuất thép lò cao nối lại hoạt động hoặc tăng đều đặn sản lượng sau khi cắt giảm sản lượng trước đó.
Các nhà phân tích cho biết, các thương nhân và nhà máy thép dự kiến sẽ bổ sung lượng quặng sắt dự trữ trước kỳ nghỉ Tuần lễ Vàng bắt đầu từ ngày 1/10.
Giá thép cũng tăng trở lại sau những đợt giảm gần đây khi Ngân hàng Phát triển Trung Quốc tuyên bố, họ sẽ tăng số lượng các khoản vay cơ sở hạ tầng mà ngân hàng này cung cấp cho các chính quyền địa phương.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 23/9 tiếp tục đi ngang, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 15.220 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 15.430 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 15.120 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.330 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
So với ngày 22/9, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina vẫn ở mức 15.630 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.340 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.630 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.140 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 15.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép