Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 6/12
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 72 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.845 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h30 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 5/12 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
3.845 |
+72 |
Giá đồng |
Giao tháng 1/2023 |
66.600 |
+770 |
Giá kẽm |
Giao tháng 1/2023 |
24.685 |
+175 |
Giá niken |
Giao tháng 1/2023 |
209.550 |
+7.850 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Bên ngoài những bất ổn do COVID-19 gây ra, bức tranh có vẻ sáng sủa hơn đối với quặng sắt khi Trung Quốc, nước mua nguyên liệu thép lớn nhất, dường như đang quyết tâm vực dậy lĩnh vực bất động sản đang yếu kém, Reuters đưa tin.
Tuần trước, các ngân hàng thương mại lớn nhất của Trung Quốc đã cam kết cấp ít nhất 162 tỷ USD tín dụng mới cho các nhà phát triển bất động sản. Đây là động thái mới nhất trong một loạt các bước được thực hiện để khôi phục niềm tin vào lĩnh vực nhà ở.
Câu hỏi đặt ra cho thị trường là, liệu những nỗ lực kích thích lĩnh vực xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng có đủ để thúc đẩy nhu cầu thép hay liệu nền kinh tế toàn cầu đang chậm lại sẽ cắt giảm nhu cầu từ các lĩnh vực như sản xuất.
Ngoài ra, thị trường còn ghi nhận một số tín hiệu tích cực khác đối với quặng sắt, với lượng hàng tồn kho tại cảng của Trung Quốc thấp dưới mức phổ biến vào cùng thời điểm năm ngoái, mặc dù chúng đã tăng lên trong những tuần gần đây.
Theo đó, các kho dự trữ quặng sắt SH-TOT-IRONINV đạt mức sản lượng 138 triệu tấn trong 7 ngày tính đến ngày 25/11, tăng từ 135,45 triệu tấn của tuần trước đó, nhưng thấp hơn mức 150,9 triệu trong cùng tuần năm ngoái.
Tồn kho quặng sắt thường tăng vào mùa Đông ở khu vực phía Bắc do các nhà máy thép tích trữ dự trữ trước giai đoạn nhu cầu thép cao điểm vào mùa Xuân. Nó đã đạt đỉnh 160,95 triệu tấn vào tháng 2 năm nay, cho thấy có khả năng tiếp tục tăng trong những tháng tới.
Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc được dự đoán sẽ đạt kết quả tương đối mạnh trong tháng 11, với Refinitiv ước tính lượng hàng đến bằng đường biển là 106,8 triệu tấn và các nhà phân tích hàng hóa Kpler dự đoán mức 99,13 triệu tấn.
Theo SteelOnline.vn, vào ngày 3/12, một số thương hiệu trong nước đã thực hiện điều chỉnh giá đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tại khu vực miền Bắc.
Cụ thể, giá thép cuộn CB240 của Việt Ý và Việt Đức cùng giảm 70 đồng/kg, trong khi giá thép thanh vằn D10 CB300 của hai thương hiệu tăng 30 đồng/kg.
Việt Sing tăng giá thép thanh vằn D10 CB300 thêm 110 đồng/kg và giữ nguyên giá thép cuộn CB240. Riêng Hòa Phát và Việt Nhật vẫn duy trì giá hai mặt hàng thép ở khu vực miền Bắc tại mức cũ.
Khác với miền Bắc, giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tại miền Trung và miền Nam đồng loạt ổn định.
Sau đợt điều chỉnh kể trên, giá thép được ghi nhận vào sáng ngày 5/12 đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.440 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.750 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.620 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.310 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 14.510 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.360 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép