Theo khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về tốc độ và khoảng cách giữa các xe, Điều 11 Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ:
- Người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình.
- Ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
Ảnh minh họa. |
Theo Điều 4 Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT, nguyên tắc chung khi điều khiển phương tiện trên đường bộ về tốc độ và khoảng cách:
Khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc), kể cả đường nhánh ra vào đường cao tốc, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Tại những đoạn đường không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, quy định về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được phép đi vào đường cao tốc theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu theo quy định.
Điều 12 Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT, khoảng cách an toàn giữa hai xe (kể cả ô tô, xe máy) phụ thuộc vào tốc độ lưu hành, cụ thể như sau:
Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:
Tốc độ lưu hành (km/h) | Khoảng cách an toàn tối thiểu (m) |
> 60 | 35 |
80 | 55 |
100 | 70 |
120 | 100 |
Cùng với đó, khi điều khiển xe chạy với tốc độ từ 60 km/h trở xuống, trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn.
Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc khoảng cách an toàn khi mặt đường khô ráo.
Lưu ý: Khoảng cách an toàn tối thiểu được quy định như trên đây chỉ áp dụng với xe cơ giới và xe chuyên dùng, cụ thể là các loại xe sau:
+ Xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
+ Ô tô chuyên dùng là ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng công dụng đặc biệt, bao gồm: Ô tô quét đường; ô tô hút chất thải; ô tô trộn vữa; ô tô trộn bê tông; ôtô bơm bê tông; ô tô cần cẩu; ô tô thang; ô tô khoan; ô tô cứu hộ giao thông; ô tô chuyên dùng loại khác như ô tô truyền hình lưu động, ô tô đo sóng truyền hình lưu động, ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật lưu động.
Theo Điều g khoản 1 Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định thì bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;
- Trường hợp không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (điểm h khoản 4 Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP).
- Trường hợp điều khiển ô tô không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định mà gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Ngoài trách nhiệm hành chính, nếu điều khiển xe không giữ khoảng cách an toàn dẫn đến gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác thì người vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
+ Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
Ô tô đi lùi tại đường vành đai 3 trên cao bị phạt bao nhiêu tiền?
Điều khiển xe ô tô đi lùi trên đường vành đai 3 trên cao là một trong những lỗi có mức phạt khá nặng theo ... |
Người mua xe cũ không gặp chủ đứng tên, có được sang tên chính chủ?
Muốn sang tên phương tiện giao thông cơ giới mà không có chủ sở hữu cũ của xe đang đứng tên trong Giấy đăng ký ... |
Ô tô, xe máy bật đèn chiếu xa trong thành phố bị phạt bao nhiêu tiền?
Đối với người điều khiển xe máy, nếu sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư thì bị phạt từ 80.000 ... |
Đè vạch liền trên đường hai chiều sẽ bị phạt lỗi gì?
Tại Điều 55 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ (Quy chuẩn 41:2016/BGTVT) quy định: Vạch kẻ đường khi sử dụng ... |
Độc giả có vướng mắc về pháp lý xin gửi yêu cầu hoặc đề nghị tư vấn qua Email: thuandx@vietnammoi.vn.
Ngoài ra độc giả tham khảo kiến thức luật tại đây! Lưu ý: Những tư vấn theo đề nghị của người gửi câu hỏi qua Email, nội dung trả lời có giá trị tham khảo, phổ biến kiến thức, không dùng làm tài liệu tố tụng. |
Pháp luật 14:05 | 06/06/2019
Pháp luật 07:10 | 04/06/2019
Pháp luật 11:30 | 03/06/2019
Pháp luật 07:13 | 03/06/2019
Pháp luật 17:37 | 24/05/2019
Pháp luật 16:58 | 24/05/2019
Pháp luật 10:32 | 24/05/2019
Pháp luật 16:46 | 20/05/2019