Trong tháng 9 này, một số ngân hàng đã thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi ở kỳ hạn 12 tháng với mức chênh lệch từ 0,1 - 0,4 điểm %. Khảo sát tại 30 ngân hàng trong nước, lãi suất áp dụng ở kỳ hạn này đang ghi nhận được trong khoảng từ 5,6%/năm đến 7,45%/năm.
Theo như khảo sát, lãi suất tiền gửi cao nhất tại kỳ hạn 12 tháng hiện nay là 7,45%/năm được triển khai ở Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) đối với mọi khoản tiền gửi của khách hàng.
Theo sau ở vị trí thứ hai chính là SCB với lãi suất ngân hàng duy trì không đổi so với đầu tháng trước là 7,3%/năm. Đồng thời ngân hàng này cũng không có kèm thêm yêu cầu về hạn mức tiền gửi.
Hai ngân hàng Techcombank và HDBank đang cùng triển khai lãi suất ở mức 7,1%/năm cho tiền gửi tại kỳ hạn 12 tháng. So sánh với tháng trước có thể thấy mức lãi suất tiết kiệm này được duy trì không đổi. Lưu ý ngân hàng Techcombank đang triển khai lãi suất 7,1%/năm đối với số tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên. Trong khi đó khách hàng gửi tiết kiệm tại HDBank cần đáp ứng số tiền từ 300 tỷ đồng trở lên để được hưởng mức lãi suất này.
Trong tháng 9 có một số ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất huy động cho kỳ hạn 12 tháng như: Ngân hàng Bản Việt (tăng 0,4%/năm), Ngân hàng Đông Á (tăng 0,3%/năm), Ngân hàng Phương Đông (tăng 0,2%/năm), Sacombank (tăng 0,2%/năm), OceanBank (tăng 0,2%/năm), Ngân hàng Bắc Á (tăng 0,1%/năm), Ngân hàng Việt Á (tăng 0,1%/năm).
Mức lãi suất thấp nhất trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng lần này là 5,6%/năm. Hiện ghi nhận được tới 6 ngân hàng đang cùng áp dụng lãi suất ở mức này là: Vietcombank, Agribank, BIDV, VietinBank, LienVietPostBank và VPBank (dưới 300 triệu đồng).
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) |
7,45% |
|
2 |
SCB |
- |
7,30% |
3 |
HDBank |
Từ 300 tỷ trở lên |
7,10% |
4 |
Techcombank |
Từ 999 tỷ trở lên |
7,10% |
5 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
7,00% |
6 |
MSB |
Từ 500 tỷ |
7,00% |
7 |
OceanBank |
- |
6,95% |
8 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
6,90% |
9 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
6,80% |
10 |
Ngân hàng OCB |
- |
6,70% |
11 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
6,70% |
12 |
Kienlongbank |
- |
6,50% |
13 |
VPBank |
Từ 50 tỷ trở lên |
6,50% |
14 |
VietBank |
- |
6,50% |
15 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
6,40% |
16 |
VIB |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
6,40% |
17 |
VIB |
Từ 3 tỷ trở lên |
6,40% |
18 |
VPBank |
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ |
6,30% |
19 |
PVcomBank |
- |
6,30% |
20 |
HDBank |
Dưới 300 tỷ |
6,20% |
21 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ |
6,20% |
22 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
6,20% |
23 |
ABBank |
- |
6,20% |
24 |
MBBank |
- |
6,10% |
25 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
6,10% |
26 |
SeABank |
- |
6,10% |
27 |
VPBank |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
6,00% |
28 |
Sacombank |
- |
6,00% |
29 |
Eximbank |
- |
5,90% |
30 |
Saigonbank |
- |
5,90% |
31 |
Techcombank |
Dưới 999 tỷ |
5,65% |
32 |
Agribank |
- |
5,60% |
33 |
VietinBank |
- |
5,60% |
34 |
Vietcombank |
- |
5,60% |
35 |
BIDV |
- |
5,60% |
36 |
LienVietPostBank |
- |
5,60% |
37 |
VPBank |
Dưới 300 trđ |
5,60% |
Nguồn: Tổng hợp.