Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng đang được niêm yết trong khoảng từ 5,65%/năm đến 7,6%/năm. Lãi suất tiết kiệm ghi nhận tăng cao tại khá nhiều ngân hàng, mức tăng ghi nhận được 0,1 - 1 điểm % so với tháng trước.
Có thể thấy 7,6%/năm là mức lãi suất kỳ hạn 12 tháng cao nhất trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng. Ngân hàng HDBank đang áp dụng lãi suất này cho khoản tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đã điều chỉnh tăng thêm 0,5 điểm % lãi suất so với hồi đầu tháng 9.
Đứng ở vị trí thứ hai là Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) với lãi suất là 7,45%/năm, giữ nguyên không đổi so với tháng trước. CBBank áp dụng lãi suất tiết kiệm này cho mọi hạn mức tiền gửi của khách hàng.
Tương tự SCB cũng đang duy trì lãi suất ngân hàng bằng với tháng trước là 7,3%/năm, đồng thời áp dụng với mọi khoản tiền gửi.
Ngân hàng Bắc Á và Ngân hàng Đông Á đang triển khai lãi suất cùng mức 7,2%/năm tại kỳ hạn 12 tháng, tăng lần lượt 0,3 điểm % và 0,2 điểm % tại mỗi ngân hàng. Hai ngân hàng này không có kèm thêm điều kiện về số tiền gửi tối thiểu.
Trong tháng này có nhiều ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi, có thể kể đến như: Kienlongbank, VPBank, Saigonbank, MBBank, SHB, PVcomBank, Agribank, VietinBank, Vietcombank, BIDV… Trong đó Saigonbank đã điều chỉnh tăng lãi suất nhiều nhất đến 1 điểm % so với tháng trước, nâng lãi suất kỳ hạn 12 tháng lên 6,9%/năm.
Bốn “ông lớn” ngân hàng Việt Nam gồm Vietcombank, BIDV, Agribank và VietinBank cùng điều chỉnh tăng mạnh lãi suất thêm 0,8 điểm % trong tháng 10. Mức lãi suất kỳ hạn 12 tháng tại cả 4 ngân hàng cùng ghi nhận được là 6,4%/năm.
Ngân hàng Techcombank đang có lãi suất thấp nhất trong số 30 ngân hàng, niêm yết là 5,65%/năm. Tuy nhiên mức lãi suất này được áp dụng cho số tiền gửi dưới 999 tỷ đồng. Nếu như khách hàng có khoản tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên sẽ được Techcombank áp dụng lãi suất khá cao là 7,1%/năm.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
HDBank |
Từ 300 tỷ trở lên |
7,60% |
2 |
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) |
7,45% |
|
3 |
SCB |
- |
7,30% |
4 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
7,20% |
5 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
7,20% |
6 |
Kienlongbank |
- |
7,10% |
7 |
Techcombank |
Từ 999 tỷ trở lên |
7,10% |
8 |
OceanBank |
- |
7,10% |
9 |
VPBank |
Từ 50 tỷ trở lên |
7,00% |
10 |
MSB |
- |
7,00% |
11 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
7,00% |
12 |
Saigonbank |
- |
6,90% |
13 |
HDBank |
Dưới 300 tỷ |
6,80% |
14 |
VPBank |
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ |
6,80% |
15 |
MBBank |
- |
6,80% |
16 |
VietBank |
- |
6,80% |
17 |
VIB |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
6,70% |
18 |
VIB |
Từ 3 tỷ trở lên |
6,70% |
19 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ |
6,70% |
20 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
6,70% |
21 |
Ngân hàng OCB |
- |
6,70% |
22 |
PVcomBank |
- |
6,70% |
23 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
6,70% |
24 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
6,60% |
25 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
6,50% |
26 |
VPBank |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
6,50% |
27 |
Sacombank |
- |
6,50% |
28 |
Agribank |
- |
6,40% |
29 |
VietinBank |
- |
6,40% |
30 |
Vietcombank |
- |
6,40% |
31 |
BIDV |
- |
6,40% |
32 |
LienVietPostBank |
- |
6,40% |
33 |
Eximbank |
- |
6,30% |
34 |
VPBank |
Dưới 300 trđ |
6,20% |
35 |
ABBank |
- |
6,20% |
36 |
SeABank |
- |
6,10% |
37 |
Techcombank |
Dưới 999 tỷ |
5,65% |
Nguồn: Tổng hợp.