Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 1 năm dao động trong khoảng từ 6,6% - 9,2%/năm. So với tháng trước, các ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất thêm 0,3 - 1,6 điểm %.
HDBank là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất lên tới 9,2%/năm. Tuy nhiên ngân hàng cũng có kèm điều kiện về số tiền gửi tối thiểu từ 300 tỷ đồng trở lên. Nếu như số tiền gửi của khách hàng chưa đạt đủ điều kiện thì sẽ được áp dụng lãi suất là 7,9%/năm.
Đứng ở vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm là SCB với lãi suất tiết kiệm ghi nhận được là 8,8%/năm, tăng 1,5 điểm % so với cùng kỳ tháng trước. Ngân hàng này đang áp dụng lãi suất cao đối với tất cả các khoản tiết kiệm của khách hàng mà không kèm thêm điều kiện.
Mức lãi suất cao thứ 3 đang được triển khai tại kỳ hạn 1 năm là 8,7%/năm, đang được Techcombank ưu đãi cho khách hàng có số tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên. Mức lãi suất mới này đã được nâng thêm 1,6 điểm % so với hồi đầu tháng 10. Trường hợp số tiền gửi của khách hàng dưới 999 tỷ đồng sẽ được nhận lãi cũng khá cao là 8%/năm.
Nhìn chung trong tháng này có khá nhiều ngân hàng đang huy động tiền gửi ở kỳ hạn 1 năm với lãi suất từ 8%/năm như: VPBank, Saigonbank, Ngân hàng Bản Việt, Ngân hàng Quốc dân (NCB), LienVietPostBank, Ngân hàng Bắc Á, MBBank, OceanBank…
Xét riêng tại 4 “ông lớn” ngân hàng nhà nước là Vietcombank, BIDV, VietinBank và Agribank, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 năm đang được triển khai giống nhau là 7,4%/năm. Các ngân hàng này cùng đồng loạt điều chỉnh tăng thêm 1 điểm % lãi suất so với tháng trước.
Lãi suất ngân hàng SeABank tại kỳ hạn 1 năm là 6,6%/năm, thấp nhất trong số 30 ngân hàng thương mại được khảo sát.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
HDBank |
Từ 300 tỷ trở lên |
9,20% |
2 |
SCB |
- |
8,80% |
3 |
Techcombank |
Từ 999 tỷ trở lên |
8,70% |
4 |
VPBank |
Từ 50 tỷ trở lên |
8,50% |
5 |
VPBank |
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ |
8,40% |
6 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ |
8,30% |
7 |
Saigonbank |
- |
8,30% |
8 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
8,20% |
9 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
8,10% |
10 |
VPBank |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
8,10% |
11 |
LienVietPostBank |
- |
8,00% |
12 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
8,00% |
13 |
Techcombank |
Dưới 999 tỷ |
8,00% |
14 |
VPBank |
Dưới 300 trđ |
8,00% |
15 |
MBBank |
- |
8,00% |
16 |
OceanBank |
- |
8,00% |
17 |
PVcomBank |
- |
8,00% |
18 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
8,00% |
19 |
HDBank |
Dưới 300 tỷ |
7,90% |
20 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
7,90% |
21 |
Ngân hàng OCB |
- |
7,90% |
22 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
7,70% |
23 |
VIB |
- |
7,60% |
24 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
7,60% |
25 |
Kienlongbank |
- |
7,50% |
26 |
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) |
7,45% |
|
27 |
Agribank |
- |
7,40% |
28 |
VietinBank |
- |
7,40% |
29 |
Vietcombank |
- |
7,40% |
30 |
BIDV |
- |
7,40% |
31 |
Eximbank |
- |
7,40% |
32 |
VietBank |
- |
7,40% |
33 |
Sacombank |
- |
7,30% |
34 |
ABBank |
- |
7,20% |
35 |
MSB |
- |
7,00% |
36 |
SeABank |
- |
6,60% |
Nguồn: Tổng hợp.