Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng tăng đến 1,85 điểm % trong tháng 11/2022

Khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm tại kỳ hạn 3 tháng sẽ được nhận lãi suất cao nhất lên đến 6%/năm trong tháng 11 tại rất nhiều ngân hàng thương mại trong nước.

Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng đang được niêm yết trong khoảng từ 3,9%/năm đến 6%/năm. Đa số các ngân hàng đều có động thái tăng lãi suất, với mức tăng ít nhất là 0,9 điểm % và tăng nhiều nhất là 1,85 điểm % so với tháng trước.

Nguồn: Pixabay.

Mức trần lãi suất mà NHNN quy định cho tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 6%/năm. Có tới hơn một nửa trong số các ngân hàng được khảo sát đang triển khai lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng ở mức 6%/năm, có thể kể đến như: VPBank, MBBank, SHB, Ngân hàng Bắc Á, Kienlongbank, VietBank, Ngân hàng Đông Á, MSB, SCB, Ngân hàng Bản Việt…

Huy động tiền gửi với lãi suất ở mức 5,9%/năm là các ngân hàng Techcombank, VIB và Ngân hàng Phương Đông (OCB). Hoặc ngân hàng ABBank đang có lãi suất tiết kiệm là 5,85%/năm; các ngân hàng Sacombank, Eximbank và PVcomBank cùng niêm yết lãi suất là 5,8%/năm.

Các ngân hàng thực hiện điều chỉnh tăng cao lãi suất tại kỳ hạn 3 tháng có thể kể đến như: ABBank tăng 1,85 điểm %; Techcombank tăng 1,45 điểm %; Sacombank tăng 1,4 điểm %; Ba ngân hàng LienVietPostBank, MBBank, VPBank tăng thêm 1,2 điểm % lãi suất so với tháng trước.

Khảo sát lãi suất ngân hàng tại 4 “ông lớn” gồm BIDV, VietinBank, Agribank và Vietcombank, kỳ hạn 3 tháng đang có cùng lãi suất là 5,4%/năm với mức tăng ghi nhận được là 1 điểm % so với tháng trước.

Trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng lần này, Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) đang có lãi suất là 3,9%/năm, thấp nhất trong số 30 ngân hàng được khảo sát. Mức lãi suất này được CBBank duy trì không đổi so với ghi nhận vào tháng trước.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

LienVietPostBank

-

6,00%

2

Kienlongbank

-

6,00%

3

Ngân hàng Bắc Á

-

6,00%

4

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,00%

5

HDBank

-

6,00%

6

TPBank

-

6,00%

7

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

6,00%

8

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

6,00%

9

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

6,00%

10

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

6,00%

11

MBBank

-

6,00%

12

SHB

Dưới 2 tỷ

6,00%

13

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,00%

14

VietBank

-

6,00%

15

Ngân hàng Đông Á

-

6,00%

16

OceanBank

-

6,00%

17

MSB

-

6,00%

18

Saigonbank

-

6,00%

19

Ngân hàng Việt Á

-

6,00%

20

SCB

-

6,00%

21

Ngân hàng Bản Việt

-

6,00%

22

Techcombank

-

5,90%

23

VIB

-

5,90%

24

Ngân hàng OCB

-

5,90%

25

ABBank

-

5,85%

26

Sacombank

-

5,80%

27

Eximbank

-

5,80%

28

PVcomBank

-

5,80%

29

VPBank

Dưới 300 trđ

5,70%

30

SeABank

-

5,70%

31

Agribank

-

5,40%

32

VietinBank

-

5,40%

33

Vietcombank

-

5,40%

34

BIDV

-

5,40%

35

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank)

 

3,90%

Nguồn: Tổng hợp.

 

chọn
'Đất huyện ven trúng đấu giá gấp nhiều lần khởi điểm là đúng thực tế'
Thứ trưởng Tài nguyên & Môi trường cho rằng các địa phương đã kiểm soát chặt công tác đấu giá nhưng thời điểm giao thoa giữa luật cũ và mới phần nào khiến giá trúng tăng cao.