Khảo sát ngày 8/11 tại 30 ngân hàng trong nước, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 2 năm (24 tháng) đang được triển khai lãi suất trong khoảng từ 6,8%/năm đến 8,8%/năm. Nhìn chung đa số các ngân hàng đều có động thái tăng lãi suất, trong đó có ngân hàng tăng mạnh đến 1,75 điểm % so với tháng trước.
Mức lãi suất ngân hàng cao nhất được áp dụng cho kỳ hạn 2 năm là 8,8%/năm ghi nhận tại ngân hàng SCB. So với tháng trước mức lãi suất này được điều chỉnh tăng thêm 1,5 điểm %. Ngân hàng SCB đang áp dụng lãi suất cao này với mọi khoản tiền gửi của khách hàng.
VPBank có lãi suất tiết kiệm cao thứ hai ở mức 8,7%/năm, áp dụng cho khoản tiền gửi từ 50 triệu đồng trở lên. Ngân hàng này đã nâng thêm 1,3 điểm % lãi suất so với hồi đầu tháng 10.
Ngân hàng Bản Việt cùng huy động tiền gửi kỳ hạn 2 năm với lãi suất 8,7%/năm, tăng 1,7 điểm % so với trước. Khác với VPBank, Ngân hàng Bản Việt đang áp dụng mức lãi suất này cho tất cả các khoản tiết kiệm của khách hàng.
Trong tháng 11, có 2 ngân hàng vẫn giữ nguyên lãi suất tiền gửi ở mức cũ là MSB và CBBank. Trong khi hầu hết các ngân hàng đều đồng loạt tăng lãi suất nhằm thu hút vốn.
Một số ngân hàng có biên độ tăng lãi suất lớn so với tháng trước có thể kể đến như: Techcombank tăng 1,75 điểm %; Ngân hàng Bản Việt tăng 1,7 điểm %; LienVietPostBank tăng 1,6 điểm %; SCB tăng 1,5 điểm %; VPBank, Saigonbank và PVcomBank cùng tăng thêm 1,3 điểm % so với tháng trước…
Big 4 ngân hàng nhà nước là VietinBank, BIDV, Agribank và Vietcombank cùng điều chỉnh tăng lãi suất kỳ hạn 2 năm thêm 1 điểm % lên mức 7,4%/năm trong tháng này.
Theo bảng so sánh lãi suất ngân hàng, HDBank đang có lãi suất thấp nhất trong số 30 ngân hàng được khảo sát, ghi nhận ở mức 6,8%/năm.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
SCB |
- |
8,80% |
2 |
VPBank |
Từ 50 tỷ trở lên |
8,70% |
3 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
8,70% |
4 |
VPBank |
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ |
8,60% |
5 |
Saigonbank |
- |
8,60% |
6 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ |
8,50% |
7 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
8,30% |
8 |
VPBank |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
8,30% |
9 |
MBBank |
- |
8,30% |
10 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
8,30% |
11 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
8,20% |
12 |
VPBank |
Dưới 300 trđ |
8,20% |
13 |
PVcomBank |
- |
8,15% |
14 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
8,10% |
15 |
Ngân hàng OCB |
- |
8,10% |
16 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
8,10% |
17 |
LienVietPostBank |
- |
8,00% |
18 |
Techcombank |
- |
8,00% |
19 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
8,00% |
20 |
VietBank |
- |
8,00% |
21 |
OceanBank |
- |
8,00% |
22 |
ABBank |
- |
7,80% |
23 |
Kienlongbank |
- |
7,75% |
24 |
VIB |
- |
7,60% |
25 |
Sacombank |
- |
7,50% |
26 |
Eximbank |
- |
7,50% |
27 |
MSB |
- |
7,50% |
28 |
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) |
7,50% |
|
29 |
Agribank |
- |
7,40% |
30 |
VietinBank |
- |
7,40% |
31 |
Vietcombank |
- |
7,40% |
32 |
BIDV |
- |
7,40% |
33 |
SeABank |
- |
6,90% |
34 |
HDBank |
- |
6,80% |
Nguồn: Tổng hợp.