Từ ngày 25/10/2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tăng mức trần lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng lên 6%/năm. Đây cũng chính là mức lãi suất tối đa mà các ngân hàng thương mại có thể áp dụng tại các kỳ hạn này.
Trong khoảng cuối tháng 10 và đầu tháng 11, hàng loạt các ngân hàng đã tiến hành điều chỉnh tăng mạnh lãi suất tại các kỳ hạn, trong đó có kỳ hạn 1 tháng. Nhiều ngân hàng đã đẩy lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng lên kịch trần là 6%/năm.
Theo khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng đang ghi nhận được trong phạm vi từ 3,8%/năm đến 6%/năm. Mức chênh lệch lãi suất so với tháng trước dao động từ 0,8 đến 2,65 điểm %.
Có tới 14 ngân hàng đang huy động tiền gửi với lãi suất 6%, có thể kể đến như: LienVietPostBank, Kienlongbank, Ngân hàng Bắc Á, HDBank, NCB, VPBank, SHB, MSB, SCB, Ngân hàng Đông Á…
Bên cạnh đó, các ngân hàng như Techcombank, VIB và VPBank (300 triệu - dưới 3 tỷ đồng) triển khai lãi suất thấp hơn một chút là 5,9%/năm. Hay nhóm TPBank, MBBank và Saigonbank áp dụng lãi suất ngân hàng là 5,8%/năm.
Ngân hàng có biên độ điều chỉnh lãi suất lớn nhất là Techcombank, tăng thêm 2,65 điểm % so với tháng trước. Một số ngân hàng khác cũng có mức lãi suất tăng cao như: ABBank tăng 2 điểm %; MBBank tăng 1,8 điểm %; OceanBank tăng 1,7 điểm %; ba ngân hàng LienVietPostBank, SHB và Sacombank cùng tăng thêm 1,5 điểm % so với tháng trước.
Khảo sát tại Big 4 ngân hàng gồm Vietcombank, BIDV, VietinBank và Agribank đang cùng có lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 1 tháng là 4,9%/năm, tăng 0,8 điểm % so với hồi đầu tháng 10.
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) đứng chót trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng lần này với mức lãi suất ghi nhận được là 3,8%/năm. Đây cũng là ngân hàng duy nhất có lãi suất duy trì không đổi so với trước.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
LienVietPostBank |
- |
6,00% |
2 |
Kienlongbank |
- |
6,00% |
3 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
6,00% |
4 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
6,00% |
5 |
HDBank |
- |
6,00% |
6 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ |
6,00% |
7 |
VPBank |
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ |
6,00% |
8 |
VPBank |
Từ 50 tỷ trở lên |
6,00% |
9 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
6,00% |
10 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
6,00% |
11 |
VietBank |
- |
6,00% |
12 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
6,00% |
13 |
OceanBank |
- |
6,00% |
14 |
MSB |
- |
6,00% |
15 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
6,00% |
16 |
SCB |
- |
6,00% |
17 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
6,00% |
18 |
Techcombank |
- |
5,90% |
19 |
VIB |
- |
5,90% |
20 |
VPBank |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
5,90% |
21 |
TPBank |
- |
5,80% |
22 |
MBBank |
- |
5,80% |
23 |
Saigonbank |
- |
5,80% |
24 |
SeABank |
- |
5,70% |
25 |
Ngân hàng OCB |
- |
5,70% |
26 |
ABBank |
- |
5,65% |
27 |
VPBank |
Dưới 300 trđ |
5,60% |
28 |
Sacombank |
- |
5,60% |
29 |
Eximbank |
- |
5,60% |
30 |
PVcomBank |
- |
5,60% |
31 |
Agribank |
- |
4,90% |
32 |
VietinBank |
- |
4,90% |
33 |
Vietcombank |
- |
4,90% |
34 |
BIDV |
- |
4,90% |
35 |
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) |
3,80% |
Nguồn: Tổng hợp.