Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng cập nhật mới nhất tháng 1/2023

Phạm vi lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại một số ngân hàng trong nước đã được điều chỉnh thay đổi. Khách hàng gửi tiết kiệm ở kỳ hạn này sẽ được nhận lãi suất cao nhất là 9,45%/năm trong tháng 1/2023.

Bước sang tháng 1/2023, một số ngân hàng có động thái điều chỉnh tăng hoặc giảm lãi suất tiền gửi tiết kiệm trong đó có kỳ hạn 9 tháng. Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất niêm yết tại kỳ hạn này đang nằm trong phạm vi từ 6%/năm đến 9,45%/năm.

Nguồn: Freepik.

Lãi suất tiết kiệm cao nhất tại kỳ hạn 9 tháng ghi nhận được là 9,45%/năm, được triển khai tại Ngân hàng Đông Á cho mọi khoản tiền gửi. So với tháng trước, mức lãi suất này được duy trì không đổi.

Kienlongbank đứng ở vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ này. Mức lãi suất ghi nhận tại ngân hàng này là 9,4%/năm, tăng mạnh 0,7 điểm % so với hồi đầu tháng trước. Bên cạnh đó ngân hàng không có yêu cầu bắt buộc về số tiền gửi tối thiểu.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng năm cao thứ ba là 9,3%/năm đang ghi nhận được tại VietBank và Saigonbank. Trong khi Vietbank điều chỉnh tăng thêm 0,2 điểm % thì Saigonbank lại có động thái hạ 0,5 điểm % lãi suất so với tháng trước.

Bên cạnh đó cũng có một số ngân hàng khác huy động tiền gửi với lãi suất cao tại kỳ hạn 9 tháng có thể kể đến như: Ngân hàng Bắc Á (9,1%/năm), Techcombank (9%/năm), Ngân hàng Quốc dân (8,85%/năm), VPBank (8,7 - 8,8%/năm), OceanBank (8,8%/năm)...

Các ngân hàng có lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng tăng so với tháng trước là: Kienlongbank, VietBank, Ngân hàng Quốc dân (NCB), OceanBank, ABBank và Ngân hàng Việt Á.

Bên cạnh đó cũng có một số ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất như: Saigonbank, Techcombank và Ngân hàng Bản Việt.

Theo bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng, mức lãi suất thấp nhất ghi nhận được là 6%/năm đang được áp dụng tại ngân hàng Vietinbank và Vietcombank.

Bảng tổng hợp lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Đông Á

-

9,45%

2

Kienlongbank

-

9,40%

3

VietBank

-

9,30%

4

Saigonbank

-

9,30%

5

Ngân hàng Bắc Á

-

9,10%

6

Techcombank

-

9,00%

7

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

8,85%

8

VPBank

Từ 10 tỷ trở lên

8,80%

9

OceanBank

-

8,80%

10

VPBank

Dưới 10 tỷ

8,70%

11

ABBank

-

8,70%

12

PVcomBank

-

8,70%

13

Ngân hàng Việt Á

-

8,70%

14

Sacombank

-

8,60%

15

Ngân hàng Bản Việt

-

8,60%

16

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

8,50%

17

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

8,50%

18

Ngân hàng OCB

-

8,40%

19

MSB

-

8,30%

20

LienVietPostBank

-

8,10%

21

SCB

-

8,10%

22

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

8,00%

23

MBBank

-

7,70%

24

HDBank

-

7,30%

25

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

7,30%

26

SHB

Dưới 2 tỷ

7,20%

27

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank)

 

7,20%

28

Eximbank

-

7,10%

29

TPBank

-

7,00%

30

SeABank

-

6,83%

31

Agribank

-

6,10%

32

BIDV

-

6,10%

33

VietinBank

-

6,00%

34

Vietcombank

-

6,00%

Nguồn: Tổng hợp.

chọn
[LIVE] ĐHĐCĐ Fecon: Mục tiêu lãi 2.000 tỷ đến 2029, phát triển loạt bất động sản gần 2 tỷ USD
Định hướng kế hoạch trung hạn giai đoạn 2024 - 2029, Fecon đặt mục tiêu lãi sau thuế 5 năm lần lượt 60 - 144 - 307 - 343 - 508 - 684 tỷ đồng. Doanh nghiệp cũng cho biết đang nghiên cứu phát triển và triển khai đầu tư khoảng 11 dự án bất động sản với tổng giá trị gần 2 tỷ USD.