Lãi suất tiền gửi của ngân hàng nào cao nhất tháng 1/2022?

Duy trì mức lãi suất cao nhất là 7,1%/năm, Techcombank tiếp tục là ngân hàng dẫn đầu trong tháng 1/2022. Theo ngay sau là ngân hàng MSB với mức lãi suất là 7%/năm.

Trong tháng 1/2022, lãi suất tiền gửi cao nhất tại phần lớn trong 30 ngân hàng thương mại có sự biến động tăng - giảm so với tháng trước. Hiện tại, mức lãi suất cao nhất tại mỗi ngân hàng đang dao động trong khoảng từ 5,4%/năm đến 7,1%/năm.

Đứng đầu trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng là Techcombank với mức lãi suất huy động là 7,1%/năm. Điều kiện áp dụng là khách hàng phải có số tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 12 tháng.

Ngân hàng MSB, với lãi suất cao nhất 7%/năm, là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao thứ hai trong số các ngân hàng được khảo sát. Mức này được áp dụng cho những khách hàng sở hữu tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên tại hai kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng.

Ở vị trí thứ ba là ngân hàng LienVietPostBank với lãi suất cao nhất là 6,99%/năm, được ấn định cho kỳ hạn 13 tháng và 60 tháng. Để nhận được mức này, ngân hàng kèm theo điều kiện là giá trị tiền gửi ở kỳ hạn 13 tháng phải từ 300 tỷ trở lên.

Ngoài ra, một số ngân hàng khác cũng đang triển khai lãi suất tiết kiệm cạnh tranh với điều kiện về số tiền và kỳ hạn cụ thể, như: MBBank (6,9%/năm), Ngân hàng Việt Á (6,9%/năm), HDBank (6,85%/năm), SCB (6,80%/năm),...

Có thể thấy, ngân hàng Bắc Á, ngân hàng Quốc dân và ACB là ba ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất so với tháng trước. Trong khi đó, một vài ngân hàng như ngân hàng Việt Á, HDBank, SCB, Kienlongbank, ngân hàng Bản Việt, PVcomBank, SeABank,... cùng có động thái tăng nhẹ lãi suất trong tháng này.

Tại nhóm Big 4 ngân hàng, bao gồm Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV, lãi suất cao nhất trong tháng 1/2022 vẫn được giữ nguyên. Trong đó, mức lãi suất ngân hàng cao nhất là 5,6%/năm được ghi nhận tại VietinBank, ba ngân hàng còn lại có chung mức 5,5%/năm.

Bảng so sánh ngân hàng nào có lãi suất cao nhất trong tháng 1

STT

Ngân hàng

LS cao nhất

Điều kiện

1

Techcombank

7,10%

12 tháng, 999 tỷ trở lên

2

MSB

7,00%

12 tháng, 13 tháng (200 tỷ trở lên)

3

LienVietPostBank

6,99%

13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) và 60 tháng

4

MBBank

6,90%

24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ

5

Ngân hàng Việt Á

6,90%

15 - 36 tháng

6

HDBank

6,85%

13 tháng, 300 tỷ trở lên

7

SCB

6,80%

12-36 tháng

8

Kienlongbank

6,75%

18, 24,36 tháng

9

Ngân hàng Bản Việt

6,70%

60 tháng

10

PVcomBank

6,65%

36 tháng

11

SeABank

6,63%

36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên

12

Ngân hàng Bắc Á

6,60%

15 - 36 tháng

13

VietBank

6,60%

15 - 36 tháng

14

OceanBank

6,60%

18, 24, 36 tháng

15

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

6,40%

18 - 60 tháng

16

ABBank

6,40%

48 và 60 tháng

17

Ngân hàng Đông Á

6,30%

13 tháng

18

SHB

6,20%

24 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ

19

Saigonbank

6,20%

13 tháng

20

VIB

6,19%

12 tháng và 13 tháng

21

Ngân hàng OCB

6,15%

36 tháng

22

Sacombank

6,10%

36 tháng

23

TPBank

6,00%

18, 36 tháng

24

Eximbank

6,00%

15 - 60 tháng

25

ACB

5,80%

12 tháng, từ 5 tỷ trở lên

26

VietinBank

5,60%

Từ 12 tháng trở lên

27

Agribank

5,50%

12 tháng đến 24 tháng

28

Vietcombank

5,50%

12 tháng

29

BIDV

5,50%

12 - 36 tháng

30

VPBank

5,40%

15 - 36 tháng, từ 50 tỷ trở lên

Nguồn: Thảo Vy tổng hợp.

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.