Vào lúc 12h00 trưa ngày 11/4, giá vàng SJC chủ yếu đi ngang hoặc điều chỉnh giảm 10.000 - 100.000 đồng/lượng tại một số hệ thống cửa hàng kinh doanh vàng.
Cụ thể, giá vàng SJC tại Tập đoàn Doji chi nhánh TP HCM ghi nhận mức giảm 100.000 đồng/lượng cho cả chiều mua vào lẫn chiều bán ra.
Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC cũng đảo chiều giảm nhẹ 10.000 đồng/lượng đối với hai chiều giao dịch. Còn tại Mi Hồng, SJC có mức giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra nhưng không thay đổi ở chiều mua vào.
Tuy nhiên, tại hệ thống PNJ chi nhánh Hà Nội, giá vàng miếng SJC lại điều chỉnh tăng 70.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giữ nguyên ở chiều bán ra.
Đối với các hệ thống cửa hàng kinh doanh còn lại, giá vàng miếng SJC ở chiều mua vào - bán ra tiếp tục duy trì ổn định so với phiên giao dịch cuối tuần trước.
Giá vàng SJC |
Khu vực |
Phiên ngày thứ Bảy (9/4) |
Phiên hôm nay 11/4 |
Chênh lệch |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng |
Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng |
||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn |
TP HCM |
68,65 |
69,45 |
- |
- |
- |
- |
Hà Nội |
68,65 |
69,47 |
- |
- |
- |
- |
|
Hệ thống Doji |
Hà Nội |
68,60 |
69,40 |
68,60 |
69,40 |
- |
- |
TP HCM |
68,60 |
69,40 |
68,50 |
69,30 |
-100 |
-100 |
|
Tập đoàn Phú Quý |
Hà Nội |
68,65 |
69,40 |
68,65 |
69,40 |
- |
- |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận |
TP HCM |
68,60 |
69,40 |
68,60 |
69,40 |
- |
- |
Hà Nội |
68,60 |
69,50 |
68,67 |
69,50 |
+70 |
- |
|
Bảo Tín Minh Châu |
Toàn quốc |
68,68 |
69,40 |
68,67 |
69,39 |
-10 |
-10 |
Mi Hồng |
TP HCM |
68,90 |
69,25 |
68,90 |
69,20 |
- |
-50 |
Tại ngân hàng Eximbank |
Toàn quốc |
68,55 |
68,95 |
68,55 |
68,95 |
- |
- |
Vàng SJC tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h00. (Tổng hợp: Du Y)
Cùng thời điểm, giá vàng 24K ghi nhận biến động nhẹ hoặc đứng yên tại các hệ thống cửa hàng kinh doanh vàng.
Trong đó, Bảo Tín Minh Châu và Mi Hồng là hai hệ thống điều chỉnh giá vàng 24K tăng ở cả hai chiều, với mức tăng lần lượt là 150.000 - 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 50.000 - 150.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.
Còn tại Tập đoàn Doji, Tập đoàn Phú Quý và hệ thống PNJ, giá vàng 24K của cả ba hệ thống đồng loạt chững lại ở cả chiều mua vào lẫn chiều bán ra.
Giá vàng 24K |
Khu vực |
Phiên ngày thứ Bảy (9/4) |
Phiên hôm nay 11/4 |
Chênh lệch |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng |
Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng |
||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn |
TP HCM |
54,75 |
55,65 |
- |
- |
- |
- |
Tập đoàn Doji |
Hà Nội |
54,35 |
55,50 |
54,35 |
55,50 |
- |
- |
TP HCM |
54,35 |
55,50 |
54,35 |
55,50 |
- |
- |
|
Tập đoàn Phú Quý |
Hà Nội |
54,30 |
55,60 |
54,30 |
55,60 |
- |
- |
Hệ thống PNJ |
TP HCM |
54,40 |
55,20 |
54,40 |
55,20 |
- |
- |
Bảo Tín Minh Châu |
Toàn quốc |
54,30 |
55,80 |
54,45 |
55,85 |
+150 |
+50 |
Mi Hồng |
TP HCM |
54,90 |
55,20 |
55,00 |
55,35 |
+100 |
+150 |
Vàng 24K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h00. (Tổng hợp: Du Y)
Khảo sát ngày 11/4, giá vàng 18K nhìn chung không thay đổi tại hầu hết các hệ thống cửa hàng sau khi tăng giá vào phiên cuối tuần trước.
Theo đó, giá vàng 18K ở chiều mua vào - bán tại Tập đoàn Doji tiếp tục được giữ nguyên ở mức 40,6 - 42,6 triệu đồng/lượng; tại hệ thống PNJ giá vàng vẫn niêm yết ở mức 40,1 - 41,5 triệu đồng/lượng và tại Mi Hồng giá ổn định quanh mức 38,4 - 40,4 triệu đồng/lượng.
Giá vàng 18K |
Khu vực |
Phiên ngày thứ Bảy (9/4) |
Phiên hôm nay 11/4 |
Chênh lệch |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng |
Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng |
||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn |
TP HCM |
39,89 |
41,89 |
- |
- |
- |
- |
Tập đoàn Doji |
Hà Nội |
40,63 |
42,63 |
40,63 |
42,63 |
- |
- |
TP HCM |
40,63 |
42,63 |
40,63 |
42,63 |
- |
- |
|
Hệ thống PNJ |
TP HCM |
40,15 |
41,55 |
40,15 |
41,55 |
- |
- |
Mi Hồng |
TP HCM |
38,40 |
40,40 |
38,40 |
40,40 |
- |
- |
Vàng 18K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h00. (Tổng hợp: Du Y)
Giá vàng giao ngay giảm 0,28% xuống 1.941 USD/ounce theo Kitco, vàng giao tháng 6 giảm 0,15% xuống 1.942 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 12h13.
Quy đổi theo giá USD của Ngân hàng Vietcombank (23.000 đồng), giá vàng thế giới tương đương 53,78 triệu đồng/lượng, thấp hơn 15,72 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Kinh doanh 07:06 | 30/08/2024
Kinh doanh 07:26 | 29/08/2024
Kinh doanh 07:17 | 28/08/2024
Kinh doanh 07:25 | 27/08/2024
Kinh doanh 07:11 | 26/08/2024
Kinh doanh 09:07 | 25/08/2024
Kinh doanh 08:28 | 24/08/2024
Kinh doanh 07:46 | 23/08/2024