So sánh giá vàng hôm nay 12/1: Chấm dứt đà giảm, SJC đảo chiều tăng 650.000 đồng/lượng

Giá vàng SJC tăng 650.000 đồng/lượng so với mức tăng 300.000 đồng/lượng của các loại vàng 9999, vàng nữ trang 24K và vàng nhẫn 18K tại các hệ thống trên toàn quốc.

Bảng giá vàng SJC hôm nay tại các hệ thống lúc 12h30 chiều ngày 12/1/2021

Xem thêm: So sánh giá vàng hôm nay 13/1

Tại thời điểm khảo sát, giá vàng SJC đang được ngưỡng cao nhất là 56,00 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,52 triệu đồng/lượng (bán ra).

Giá mua vào tại tập đoàn Phú Quý tăng mạnh 650.000 đồng/lượng và giá bán ra tăng 550.000 đồng/lượng tại PNJ.

Tại ngân hàng Eximbank, vàng miếng SJC đảo chiều tăng 700.000 đồng/lượng giá mua vào bán ra so với phiên trước đó.

Giá vàng SJC

Khu vực

Phiên sáng 11/1

Phiên hôm nay 12/1

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quí Sài Gòn

TP HCM

55,35

55,95

55,90

56,50

+550

+550

Hà Nội

55,35

55,97

55,90

56,52

+550

+550

Hệ thống Doji

Hà Nội

55,25

55,90

55,80

56,35

+550

+450

TP HCM

55,25

55,95

55,75

56,45

+500

+500

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

55,25

55,85

55,90

56,40

+650

+550

Cửa hàng vàng bạc đá quí Phú Nhuận

TP HCM

55,30

55,95

55,85

56,45

+550

+550

Hà Nội

55,30

55,95

55,85

56,45

+550

+550

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

55,26

55,84

55,81

56,28

+550

+440

Mi Hồng

TP HCM

55,45

55,85

56,00

56,30

+550

+450

Tại ngân hàng Eximbank

Toàn quốc

55,30

55,70

56,00

56,40

+700

+700

Vàng SJC tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn)

Bảng giá vàng 24K hôm nay tại các hệ thống lúc 12h30 chiều ngày 12/1/2021

Hiện tại, giá vàng 24K tại hệ thống Mi Hồng đang niêm yết chiều mua vào cao nhất là 54,50 triệu đồng/lượng và 55,20 triệu đồng/lượng tại Bảo Tín Minh Châu.

Giá mua bán vàng nữ trang 24k tại thời điểm khảo sát tăng nhiều nhất không quá 300.000 đồng/lượng.

Giá vàng 24K

Khu vực

Phiên sáng 11/1

Phiên hôm nay 12/1

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quí Sài Gòn

TP HCM

53,90

54,70

54,20

54,95

+300

+250

Tập đoàn Doji

Hà Nội

54,00

54,85

54,25

55,10

+250

+250

TP HCM

54,00

54,85

54,25

55,10

+250

+250

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

53,80

54,80

53,90

54,90

+100

+100

Hệ thống PNJ

TP HCM

54,00

54,80

54,15

54,95

+150

+150

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

53,85

54,95

54,10

55,20

+250

+250

Mi Hồng

TP HCM

54,20

54,65

54,50

54,90

+300

+250

Vàng 24K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn)

Bảng giá vàng 18k hôm nay tại các hệ thống lúc 12h30 chiều ngày 12/1/2021

Tính tới thời điểm hiện tại, giá vàng 18K tại tập đoàn Doji chi nhánh TP HCM niêm yết giá mua vào cao nhất là 40,33 triệu đồng/lượng và 42,33 triệu đồng/lượng chiều bán ra.

Nhìn chung, vàng nhẫn 18K ở cả hai chiều mua vào và bán ra tại hệ thống Doji tăng nhiều nhất 190.000 đồng/lượng.

Giá vàng 18K

Khu vực

Phiên sáng 11/1

Phiên hôm nay 12/1

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quí Sài Gòn

TP HCM

39,18

41,18

39,37

41,37

+190

+190

Tập đoàn Doji

Hà Nội

40,14

42,14

40,33

42,33

+190

+190

TP HCM

40,14

42,14

40,33

42,33

+190

+190

Hệ thống PNJ

TP HCM

39,85

41,25

39,96

41,36

+110

+110

Mi Hồng

TP HCM

36,50

38,50

36,50

38,50

-

-

Vàng 18K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn)

Giá vàng giao ngay tăng 0,36% lên 1.850 USD/ounce theo Kitco, vàng giao tháng 2/2021 giảm 0,02% xuống 1.850 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 12h00.

Qui đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (23.160 đồng), giá vàng thế giới tương đương 51,62 triệu đồng/lượng, thấp hơn 4,90 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.

chọn
Điều gì đang diễn ra trên thị trường BĐS công nghiệp?
Viện Kinh tế Xây dựng đánh giá Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư BĐS công nghiệp ngoại, giá thuê đất bình quân và giá thuê nhà xưởng, kho bãi trong quý I đã tăng 2-3% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo quý II, nhu cầu thuê và tỷ lệ lấp đầy tại các KCN có thể tăng nhẹ.