Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 11/4
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 59 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.924 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h15 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 10/4 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.924 |
-59 |
Giá đồng |
Giao tháng 5/2023 |
68.730 |
+140 |
Giá kẽm |
Giao tháng 5/2023 |
22.185 |
+100 |
Giá niken |
Giao tháng 5/2023 |
177.360 |
+330 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Mặc dù quặng sắt phục hồi mạnh mẽ vào đầu năm 2023, sau khi giảm hơn 50% vào nửa cuối năm 2022 nhưng giá dự kiến sẽ giảm trong 5 năm tới do nhu cầu tăng trưởng chậm hơn và nguồn cung nhiều hơn.
Giá quặng sắt cao hơn được thấy trong những tháng gần đây phản ánh sự phục hồi một phần trong sản xuất thép của Trung Quốc, khi nước này mở cửa trở lại sau khi kết thúc chính sách không COVID.
Trung Quốc chiếm 57% nhu cầu quặng sắt toàn cầu vào năm 2022. Nhu cầu dự kiến sẽ giảm khi nước này đặt mục tiêu đạt sản lượng thép cao nhất vào năm 2030 trong nỗ lực giảm lượng khí thải carbon.
Fitch Solutions cho biết: “Những nỗ lực của Trung Quốc nhằm giảm sản lượng thép tổng hợp dự kiến sẽ hỗ trợ sự chuyển đổi dài hạn trong nền kinh tế của nước này khỏi tăng trưởng dựa vào đầu tư (và hướng tới tăng trưởng dựa vào tiêu dùng).
Với việc nước này công bố mức giảm dân số đầu tiên trong hơn 6 thập kỷ vào năm 2022, tốc độ tăng trưởng khiêm tốn hơn của nền kinh tế Trung Quốc cũng được kỳ vọng sẽ hỗ trợ xu hướng này.
Nguồn cung toàn cầu dự kiến sẽ tăng 3,1% hàng năm cho đến năm 2028, với nguồn cung mới sẽ xuất hiện trực tuyến ở Úc, Brazil và Châu Phi.
Úc dự kiến sẽ chứng kiến sự gia tăng liên tục của các dự án mỏ xanh từ Rio Tinto, BHP và Fortescue, và các nhà sản xuất mới nổi như Mineral Resources Limited và Atlas Iron.
Brazil dự kiến sẽ tăng xuất khẩu quặng sắt khoảng 6% mỗi năm cho đến năm 2028.
Ở châu Phi, chính phủ Guinea gần đây đã khởi động lại việc phát triển mỏ Simandou khổng lồ, dự kiến sản xuất 150 triệu tấn mỗi năm.
Về dài hạn, Fitch dự kiến giá quặng sắt sẽ giảm xuống 50 USD/tấn vào năm 2032, theo Mining.com.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 10/4 tiếp tục đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 15.660 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.890 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.600 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.550 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.400 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.760 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.780 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.580 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 15.630 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.790 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.010 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 17.570 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.600 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.680 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.930 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 16.680 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.880 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.730 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.040 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép