Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 23/5
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 38 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.617 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h40 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 22/5 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.617 |
-38 |
Giá đồng |
Giao tháng 7/2023 |
65.060 |
-120 |
Giá kẽm |
Giao tháng 7/2023 |
20.265 |
-245 |
Giá niken |
Giao tháng 7/2023 |
159.610 |
+500 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên đóng cửa với mức thấp hơn, do triển vọng nhu cầu ảm đạm tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc, mặc dù giá tăng hàng tuần nhờ triển vọng kích thích hơn nữa cho nền kinh tế.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 1,4% ở mức 736 nhân dân tệ/tán (106,48 USD/tấn). Hợp đồng ghi nhận mức tăng hơn 5% trong tuần.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt SZZFM3 chuẩn kỳ hạn tháng 6 thấp hơn 1,1% ở mức 105,65 USD/tấn. Hợp đồng đã tăng hơn 7% trong tuần cho đến nay.
Hợp đồng thép cây SRBcv1 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 1,4%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 mất 1% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,6%.
Trong số các nguyên liệu sản xuất thép khác, than luyện cốc DJMcv1 giảm 5,7% và than cốc DCJcv1 tăng 3,8%.
Tồn kho thấp tại các nhà máy thép Trung Quốc đã hỗ trợ một số giá quặng sắt vào đầu tuần này.
Một cuộc khảo sát với 114 nhà máy cho thấy tồn kho quặng thiêu kết nhập khẩu giảm tuần thứ ba liên tiếp, bao gồm mức giảm gần 1% so với tuần trước xuống 24,19 triệu tấn tính đến ngày 18/5, theo công ty tư vấn Mysteel.
Điều đó đưa tổng mức giảm hàng tồn kho kể từ cuối tháng 4 xuống còn 7,6%, theo tính toán của Reuters dựa trên dữ liệu của Mysteel.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 22/5 tiếp tục đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.090 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.620 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.640 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.970 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.820 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 14.970 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.950 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.400 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.500 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.920 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 15.300 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.500 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép