Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 24/5
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.603 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h55 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 23/5 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.603 |
-6 |
Giá đồng |
Giao tháng 7/2023 |
64.890 |
-220 |
Giá kẽm |
Giao tháng 7/2023 |
20.200 |
-185 |
Giá niken |
Giao tháng 7/2023 |
161.360 |
-100 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá hợp đồng kỳ hạn chuẩn của thép và các nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt đã giảm vào hôm thứ Hai (22/5), từ bỏ một số mức tăng của tuần trước do những lo ngại dai dẳng về lĩnh vực bất động sản trì trệ của Trung Quốc.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá thấp hơn 2,7% ở mức 716 nhân dân tệ/tấn (tương đương 103,59 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt giao dịch mạnh nhất trong tháng 6 giảm tới 3,4% xuống 101,80 USD/tấn, mức yếu nhất kể từ ngày 15/5.
Than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE lần lượt giảm 3,9% và 4,0%.
Thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 2,4%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 2,2%, dây thép cuộn SWRcv1 mất 2,3% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,3%.
Giá nguyên liệu sản xuất thép đã tăng 6% vào tuần trước tại Sàn SGX, đánh dấu mức tăng hàng tuần lớn nhất trong 7 tuần, do hy vọng ngày càng tăng về các biện pháp kích thích chính sách để hỗ trợ nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc phục hồi kinh tế.
Các chiến lược gia hàng hóa của ANZ cho biết trong một lưu ý rằng: “Chúng tôi dự đoán sản lượng thép tại Trung Quốc sẽ giảm trong những tháng tới do hoạt động xây dựng mới không tăng trưởng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu quặng sắt, ngay khi tình trạng gián đoạn nguồn cung giảm bớt”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 23/5 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.090 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 14.620 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.640 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.820 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.970 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.970 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.950 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.400 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 15.300 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.500 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 15.300 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.500 đồng/kg - không đổi so với 22/5.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 15.220 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép