Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 6/2
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 84 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.004 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 3/2 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
4.004 |
-84 |
Giá đồng |
Giao tháng 3/2023 |
68.470 |
-710 |
Giá kẽm |
Giao tháng 3/2023 |
24.140 |
-25 |
Giá niken |
Giao tháng 3/2023 |
221.150 |
+380 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn đồng loạt giảm vào hôm thứ Năm (2/2) trong bối cảnh các thương nhân đang xem xét đánh giá lại triển vọng nhu cầu tại Trung Quốc.
Cụ thể, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã đóng cửa với mức giảm 3,3% xuống 841,5 nhân dân tệ/tấn, sau khi chạm mức thấp nhất hai tuần là 839 nhân dân tệ/tấn trước đó trong phiên.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt SZZFH3 giao tháng 3/2023 cũng đã giảm 3,8%, ghi nhận mức 121,20 USD/tấn.
Đối với các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn DCE, giá than luyện cốc DJMcv1 giảm 0,4% và giá than cốc DCJcv1 giảm 2,2% trong cùng ngày.
Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), giá thép cây SRBcv1 giảm 2%, giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,8%, giá thép cuộn dây SWRcv1 giảm 0,6% và giá thép không gỉ SHSScv1 giảm 3,4%.
Một quan chức chính phủ cho biết, xuất nhập khẩu của Trung Quốc đang phải đối mặt với điều kiện “cực kỳ nghiêm trọng” do nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu gia tăng và nhu cầu bên ngoài chậm lại.
Bà Ewa Manthey, Chiến lược gia Hàng hóa của ING, cho biết: “Chúng tôi tin rằng nhiều biện pháp kích thích và chi tiêu cho cơ sở hạ tầng có thể được công bố tại Đại hội Nhân dân Toàn quốc Trung Quốc vào tháng 3, điều này có khả năng thúc đẩy nhu cầu đối với hàng hóa hơn nữa”.
Tuy nhiên, các nhà quản lý Trung Quốc, những người đã cảnh báo chống lại tình trạng đầu cơ giá quặng sắt quá mức, có thể can thiệp để quản lý bất kỳ áp lực tăng tiềm ẩn nào đối với lạm phát hàng hóa.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 3/2 đồng loạt ổn định, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 15.450 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 15.530 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 15.400 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 15.500 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 15.200 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.500 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.580 đồng/kg.
So với ngày 2/2, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.370 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.420 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.550 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.760 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina vẫn ở mức 16.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.270 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 15.420 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.470 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.170 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.270 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 16.040 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.240 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép