Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 7/2
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 14 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.017 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 6/2 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
4.017 |
-14 |
Giá đồng |
Giao tháng 3/2023 |
68.330 |
-530 |
Giá kẽm |
Giao tháng 3/2023 |
23.475 |
-695 |
Giá niken |
Giao tháng 3/2023 |
212.250 |
-9.150 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Trong tháng 10/2022, xuất khẩu quặng sắt của Ấn Độ đã giảm 90% so với cùng kỳ vào năm 2021. Trước đó, xuất khẩu đã giảm 96% so với cùng kỳ trong tháng 9/2022, theo CNBC.
Ông Reid I’Anson, Nhà phân tích Hàng hóa Cấp cao của Kpler, cho biết: “Xuất khẩu quặng sắt của Ấn Độ đã thực sự giảm trong vài tháng qua, và điều này cho thấy sức tiêu thụ nội địa ở đó rất mạnh”.
Tổng thư ký Liên đoàn Công nghiệp Khoáng sản Ấn Độ BK Bhatia tin rằng, xuất khẩu quặng sắt vào năm 2023 sẽ cao hơn nhiều so với mức được ghi nhận trong năm 2022.
Ông chia sẻ, xuất khẩu quặng sắt từ Ấn Độ bị ảnh hưởng bởi mức thuế 50% đối với quặng sắt cấp thấp. Mặc dù thuế đã được loại bỏ trong tháng 11 và xuất khẩu tăng từ tháng 12, song xuất khẩu khó có thể quay trở lại mức đã thấy trong năm 2020 và 2021.
Tuy nhiên, xuất khẩu quặng sắt của Ấn Độ sẽ không phải là yếu tố lớn nhất gây ra biến động giá cả.
Ông Robert Stein, Nhà phân tích nghiên cứu của CLSA, cho biết: “Yếu tố khiến giá dao động lớn nhất là khả năng hoạt động của Rio Tinto ở Australia và Vale ở Brazil đến giới hạn của chuỗi cung ứng của họ”.
Gã khổng lồ khai thác mỏ Rio Tinto gần đây đã tuyên bố trong báo cáo kết quả sản xuất quý IV rằng: “Vốn lưu động đã ổn định nhưng vẫn còn hơi cao do biến động giá cả hàng hóa, giá nguyên liệu thô cao hơn và áp lực chuỗi cung ứng toàn cầu”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 6/2 tiếp tục đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 15.450 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.400 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.500 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.200 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.500 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.580 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 15.580 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.370 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.420 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.550 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.760 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 16.220 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.270 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.420 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.470 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 16.170 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.270 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 16.040 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.240 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép