Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 8/5
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 74 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.567 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h20 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 5/5 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.567 |
-74 |
Giá đồng |
Giao tháng 6/2023 |
66.420 |
-570 |
Giá kẽm |
Giao tháng 6/2023 |
21.105 |
-45 |
Giá niken |
Giao tháng 6/2023 |
181.830 |
-5.300 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) chạm mức thấp nhất trong 5 tháng vào hôm thứ Năm (4/5), sau khi giảm hơn 10% trong tháng trước, với dữ liệu hoạt động của các nhà máy Trung Quốc yếu hơn dự kiến và triển vọng nhu cầu hạ nguồn trong ngắn hạn ảm đạm đè nặng lên tâm lý.
Giá quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE đã chốt phiên thấp hơn 2,31% ở mức 698,5 nhân dân tệ/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 9/12/2022 và sau khi giảm 13% so với tháng trước trong tháng 4.
Giá quặng sắt chuẩn SZZFM3 giao tháng 6 trên Sàn SGX chạm mức thấp nhất trong 5 tháng ở 99,2 USD/tấn nhưng đã phục hồi lên 100 USD/tấn. Điều này xảy ra sau khi nó đã giảm gần 18% trong tháng qua.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác như than luyện cốc DJMcv1 giảm 4,26% và than cốc DCJcv1 giảm 2,47%.
Thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 1,85% xuống 3.615 nhân dân tệ/tấn, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 2,01% và thép cuộn SWRcv1 giảm 1,06%.
Các nhà phân tích tại National Australia Bank cho biết: “Hy vọng rằng việc Trung Quốc mở cửa trở lại và mùa xây dựng từ tháng 4 đến tháng 6 sẽ thúc đẩy tiêu thụ thép đã phai nhạt”.
Các nhà phân tích tại Sinosteel cho biết: “Nhu cầu hạ nguồn (đối với các sản phẩm thép) đã tỏ ra yếu vào cuối tháng 4 và lượng thép tồn kho có thể sẽ tăng trở lại vào mùa mưa (ở miền Nam Trung Quốc), điều này sẽ hạn chế nhu cầu (thép)”.
Họ cho biết thêm: “Mặc dù sản lượng thép giảm sau khi một số nhà máy tiến hành bảo trì thiết bị, nhưng nguồn cung vẫn đủ và việc giảm sản lượng vẫn không đủ để tạo ra sự khác biệt lớn về giá hiện tại”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 5/5 của các doanh nghiệp đồng loạt ổn định:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 14.900 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 15.390 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 14.620 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 14.640 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.820 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.
So với ngày 4/5, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.660 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina hiện ở mức 15.810 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.550 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina hiện đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép