Theo khảo sát mới nhất, lãi suất tiền gửi cao nhất tại 30 ngân hàng thương mại hiện dao động trong khoảng 5,4 - 7,1%/năm. Trong đó, Techcombank, với mức lãi suất huy động 7,1%/năm, là cái tên đứng đầu trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tháng này. Mức lãi suất này được áp dụng cho kỳ hạn 12 tháng với điều kiện số tiền gửi là từ 999 tỷ đồng trở lên.
Đứng ở vị trí thứ hai là ngân hàng ACB với mức lãi suất cao nhất là 7%/năm. Điều kiện để áp dụng mức này là khách hàng phải sở hữu khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên tại hai kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng.
Ngân hàng MSB hiện đang xếp ở vị trí thứ ba với lãi suất là 6,99%/năm. Để nhận được mức này, khách hàng cần sở hữu khoản tiền gửi có kỳ hạn 13 tháng và 60 tháng, trong đó giá trị tiền gửi ở kỳ hạn 13 tháng phải từ 300 tỷ trở lên. Theo sau là LienVietPostBank và MBBank với chung mức lãi suất tiết kiệm cao nhất là 6,9%/năm.
Bên cạnh đó, một số ngân hàng khác cũng đang có lãi suất tương đối cao kèm theo điều kiện về số tiền và kỳ hạn cụ thể, có thể kể đến như: Ngân hàng Việt Á (6,85%/năm), HDBank (6,80%/năm), SCB (6,75%/năm), Kienlongbank và Ngân hàng Bắc Á (6,70%/năm),...
So sánh với tháng trước, có thể thấy, phần lớn trong 30 ngân hàng khảo sát đều có xu hướng giảm nhẹ mức lãi suất cao nhất trong tháng 12 này, với khoảng điều chỉnh dao động từ 0,01 điểm % đến 0,2 điểm %. Cụ thể là các ngân hàng như ACB, MSB, LienVietPostBank, Ngân hàng Việt Á, HDBank,... Các ngân hàng còn lại, gồm Techcombank, MBBank, Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Quốc dân (NCB),... vẫn giữ nguyên mức cũ.
Đối với 4 “ông lớn” ngân hàng có vốn nhà nước, bao gồm Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV, lãi suất cao nhất trong tháng này vẫn ổn định. Trong đó, mức lãi suất ngân hàng cao nhất là 5,6%/năm tại VietinBank, ba ngân hàng còn lại có chung mức 5,5%/năm.
STT | Ngân hàng | LS cao nhất | Điều kiện |
1 | Techcombank | 7,10% | 12 tháng, 999 tỷ trở lên |
2 | MSB | 7,00% | 12 tháng, 13 tháng (200 tỷ trở lên) |
3 | LienVietPostBank | 6,99% | 13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) và 60 tháng |
4 | MBBank | 6,90% | 24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ |
5 | Ngân hàng Việt Á | 6,90% | 15 - 36 tháng |
6 | HDBank | 6,85% | 13 tháng, 300 tỷ trở lên |
7 | SCB | 6,80% | 12-36 tháng |
8 | Kienlongbank | 6,75% | 18, 24,36 tháng |
9 | Ngân hàng Bắc Á | 6,70% | 15 - 36 tháng |
10 | Ngân hàng Bản Việt | 6,70% | 60 tháng |
11 | PVcomBank | 6,65% | 36 tháng |
12 | SeABank | 6,63% | 36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên |
13 | VietBank | 6,60% | 15 - 36 tháng |
14 | OceanBank | 6,60% | 18, 24, 36 tháng |
15 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | 6,50% | 18 - 60 tháng |
16 | ABBank | 6,40% | 48 và 60 tháng |
17 | Ngân hàng Đông Á | 6,30% | 13 tháng |
18 | SHB | 6,20% | 24 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ |
19 | Saigonbank | 6,20% | 13 tháng |
20 | VIB | 6,19% | 12 tháng và 13 tháng |
21 | Ngân hàng OCB | 6,15% | 36 tháng |
22 | Sacombank | 6,10% | 36 tháng |
23 | TPBank | 6,00% | 18, 36 tháng |
24 | Eximbank | 6,00% | 15 - 60 tháng |
25 | ACB | 5,80% | 12 tháng, từ 5 tỷ trở lên |
26 | VietinBank | 5,60% | Từ 12 tháng trở lên |
27 | Agribank | 5,50% | 12 tháng đến 24 tháng |
28 | Vietcombank | 5,50% | 12 tháng |
29 | BIDV | 5,50% | 12 - 36 tháng |
30 | VPBank | 5,40% | 15 - 36 tháng, từ 50 tỷ trở lên |
Nguồn: Thảo Vy tổng hợp.