Theo ghi nhận vào lúc 12h trưa ngày 6/3, giá vàng miếng SJC tiếp tục tăng lên 93 triệu đồng/lượng.
Hiện tại, các thương hiệu vàng lớn niêm yết giá cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji, Tập đoàn Phú Quý, hệ thống PNJ và Bảo Tín Minh Châu đều niêm yết giá mua vào ở mức 91 triệu đồng/lượng, bán ra 93 triệu đồng/lượng, tăng thêm từ 100.000 - 300.000 đồng/lượng so với ngày trước đó.
Hệ thống Mi Hồng giao dịch vàng miếng ở mức 91,7 - 92,7 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá mua nhưng tăng 200.000 đồng/lượng ở giá bán.
Tại Eximbank, giá vàng SJC tăng thêm 200.000 đồng/lượng mỗi chiều, hiện ở mức 91,4 - 92,9 triệu đồng/lượng (mua - bán).
Vàng miếng SJC |
Khu vực |
Phiên hôm qua 5/3 |
Phiên hôm nay 6/3 |
Chênh lệch |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng |
Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng |
||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn |
TP HCM |
90,70 |
92,70 |
91,00 |
93,00 |
+300 |
+300 |
Hệ thống Doji |
Hà Nội |
90,70 |
92,70 |
91,00 |
93,00 |
+300 |
+300 |
TP HCM |
90,70 |
92,70 |
91,00 |
93,00 |
+300 |
+300 |
|
Tập đoàn Phú Quý |
Hà Nội |
90,90 |
92,70 |
91,00 |
93,00 |
+100 |
+300 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận |
TP HCM |
90,70 |
92,70 |
91,00 |
93,00 |
+300 |
+300 |
Hà Nội |
90,70 |
92,70 |
91,00 |
93,00 |
+300 |
+300 |
|
Bảo Tín Minh Châu |
Toàn quốc |
90,90 |
92,70 |
91,00 |
93,00 |
+100 |
+300 |
Mi Hồng |
TP HCM |
91,70 |
92,50 |
91,70 |
92,70 |
- |
+200 |
Tại ngân hàng Eximbank |
Toàn quốc |
91,20 |
92,70 |
91,40 |
92,90 |
+200 |
+200 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h00. (Tổng hợp: Du Y)
Giá vàng nhẫn hôm nay tiếp tục xu hướng tăng, dù biên độ điều chỉnh không quá lớn nhưng vẫn ghi nhận mức cao nhất lịch sử, đạt 93,4 triệu đồng/lượng.
Cụ thể, Công ty SJC báo giá mua vào 91 triệu đồng/lượng, bán ra 92,9 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng.
Tập đoàn Doji niêm yết mua vào 91,85 triệu đồng/lượng (tăng 150.000 đồng/lượng), bán ra 93,3 triệu đồng/lượng (tăng 300.000 đồng/lượng).
Tập đoàn Phú Quý điều chỉnh tăng 200.000 đồng/lượng, hiện giao dịch ở mức 91,8 - 93,2 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ tăng 100.000 đồng/lượng cả hai chiều, lên mức 91,8 - 93 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu nâng giá mua vào lên 92 triệu đồng/lượng (tăng 100.000 đồng/lượng), còn giá bán ra chạm 93,4 triệu đồng/lượng (tăng 300.000 đồng/lượng), trở thành đơn vị có giá vàng nhẫn cao nhất thị trường.
Vàng nhẫn tròn trơn |
Phiên hôm qua 5/3 |
Phiên hôm nay 6/3 |
Chênh lệch |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng |
Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng |
|||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn |
90,70 |
92,60 |
91,00 |
92,90 |
+300 |
+300 |
Tập đoàn Doji |
91,70 |
93,00 |
91,85 |
93,30 |
+150 |
+300 |
Tập đoàn Phú Quý |
91,60 |
93,00 |
91,80 |
93,20 |
+200 |
+200 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận |
91,70 |
92,90 |
91,80 |
93,00 |
+100 |
+100 |
Bảo Tín Minh Châu |
91,90 |
93,10 |
92,00 |
93,40 |
+100 |
+300 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h00. (Tổng hợp: Du Y)
Ảnh: Du Y.
Không nằm ngoài xu hướng chung, vàng 24K tiếp tục tăng giá, với mức điều chỉnh từ 100.000 - 400.000 đồng/lượng tại các hệ thống kinh doanh vàng.
Trong đó, hệ thống Bảo Tín Minh Châu báo giá mua vào 91,3 triệu đồng/lượng, bán ra 93,3 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng ở giá mua và 400.000 đồng/lượng ở giá bán.
Các doanh nghiệp lớn khác như Công ty SJC, Tập đoàn Doji, Tập đoàn Phú Quý và hệ thống PNJ điều chỉnh giá tăng từ 100.000 - 300.000 đồng/lượng. Hiện giá mua dao động từ 90,4 - 91,65 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán nằm trong khoảng 92,6 - 93,2 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 24K |
Khu vực |
Phiên hôm qua 5/3 |
Phiên hôm nay 6/3 |
Chênh lệch |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng |
Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng |
||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn |
TP HCM |
90,70 |
92,30 |
91,00 |
92,60 |
+300 |
+300 |
Tập đoàn Doji |
Hà Nội |
91,50 |
92,90 |
91,65 |
93,20 |
+150 |
+300 |
TP HCM |
91,50 |
92,90 |
91,65 |
93,20 |
+150 |
+300 |
|
Tập đoàn Phú Quý |
Hà Nội |
90,90 |
92,70 |
91,00 |
93,00 |
+100 |
+300 |
Hệ thống PNJ |
TP HCM |
90,30 |
92,80 |
90,40 |
92,90 |
+100 |
+100 |
Bảo Tín Minh Châu |
Toàn quốc |
91,00 |
92,90 |
91,30 |
93,30 |
+300 |
+400 |
Mi Hồng |
TP HCM |
91,50 |
92,50 |
91,50 |
92,70 |
- |
+200 |
Vàng 24K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h00. (Tổng hợp: Du Y)
Đối với vàng 18K, giá trưa nay tiếp tục tăng từ 80.000 - 220.000 đồng/lượng tại một số hệ thống cửa hàng.
Theo ghi nhận, Công ty SJC niêm yết giá mua - bán tăng tăng 220.000 đồng/lượng, lên mức lần lượt là 66,6 triệu đồng/lượng và 69,6 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ giao dịch ở mức 67,33 - 69,83 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng nhẹ 80.000 đồng/lượng.
Riêng hệ thống Mi Hồng vẫn giữ nguyên giá mua - bán ở mức 64,4 - 66,7 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 18K |
Khu vực |
Phiên hôm qua 5/3 |
Phiên hôm nay 6/3 |
Chênh lệch |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng |
Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng |
||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn |
TP HCM |
66,38 |
69,38 |
66,60 |
69,60 |
+220 |
+220 |
Hệ thống PNJ |
TP HCM |
67,25 |
69,75 |
67,33 |
69,83 |
+80 |
+80 |
Mi Hồng |
TP HCM |
64,40 |
66,70 |
64,40 |
66,70 |
- |
- |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h00. (Tổng hợp: Du Y)
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay giảm 0,10% xuống 2.915 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 4 giảm 0,03% xuống 2.925 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 12h19.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (25.640 đồng), giá vàng thế giới tương đương 90,04 triệu đồng/lượng, thấp hơn 2,96 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Kinh doanh 14:39 | 06/03/2025
Kinh doanh 09:32 | 06/03/2025
Kinh doanh 14:54 | 05/03/2025
Kinh doanh 06:30 | 05/03/2025
Kinh doanh 07:06 | 30/08/2024
Kinh doanh 07:26 | 29/08/2024
Kinh doanh 07:17 | 28/08/2024
Kinh doanh 07:25 | 27/08/2024