Cập nhật biểu lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất trong tháng 4/2022

Tại thời điểm khảo sát vào ngày 8/4, khung lãi suất tiền gửi cho kỳ hạn 9 tháng được khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại tiếp tục ổn định trong khoảng 3,9%/năm - 6,4%/năm.

Bước sang tháng 4, phạm vi lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 9 tháng của 30 ngân hàng thương mại trên cả nước vẫn duy trì từ 3,9%/năm đến 6,4%/năm.

Trong đó, ngân hàng SCB tiếp tục được ghi nhận với mức lãi suất cao nhất là 6,4%/năm ở kỳ hạn này. Lãi suất được triển khai cho tất cả hạn mức tiền gửi khác nhau.

Tiếp theo, ở vị trí thứ hai gồm có VietBank, Bản Việt và SeaBank với lãi suất ngân hàng là 6,2%/năm. Đối với ngân hàng SeABank, lãi suất sẽ được ấn định cho các tài khoản tiết kiệm với hạn mức từ 10 tỷ đồng trở lên. Hai ngân hàng Bản Việt và VietBank không có quy định về hạn mức cụ thể. 

Ngân hàng SeABank tiếp tục giữ vị trí thứ 3 với lãi suất tiền gửi được ghi nhận là 6,15%/năm, áp dụng cho các hạn mức từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng. 

Trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, ngân hàng Bắc Á và SeABank tiếp tục giữ ở vị trí thứ 4 với lãi suất là 6,1%/năm. Trong đó, lãi suất được triển khai tại ngân hàng SeABank áp dụng cho hạn mức từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng. Mức lãi suất này được áp dụng cho tất cả các khoản tiền gửi với hạn mức khác nhau tại ngân hàng Bắc Á. 

Sau khi khảo sát tại nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng có nguồn vốn nhà nước bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank, lãi suất vẫn được ghi nhận ổn định ở mức 4%/năm, không có quy định về hạn mức tiền gửi. 

Mức lãi suất huy động vốn thấp nhất trong tháng này vẫn được ghi nhận tại ngân hàng Techcombank là 3,9%/năm. 

Bảng so sánh lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

SCB

-

6,40%

2

VietBank

-

6,20%

3

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,20%

4

Ngân hàng Bản Việt

-

6,20%

5

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,15%

6

Ngân hàng Bắc Á

-

6,10%

7

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,10%

8

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,05%

9

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,00%

10

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,00%

11

Ngân hàng Việt Á

-

6,00%

12

PVcomBank

-

5,85%

13

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,80%

14

Kienlongbank

-

5,70%

15

TPBank

-

5,70%

16

SeABank

Dưới 100 trđ

5,70%

17

OceanBank

-

5,70%

18

ABBank

-

5,70%

19

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,60%

20

Ngân hàng OCB

-

5,60%

21

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,50%

22

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,50%

23

Ngân hàng Đông Á

-

5,50%

24

Eximbank

-

5,40%

25

SHB

Dưới 2 tỷ

5,40%

26

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,30%

27

Saigonbank

-

5,20%

28

VIB

Từ 300 trđ trở lên

5,10%

29

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

5,00%

30

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,00%

31

MSB

-

5,00%

32

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

4,95%

33

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

4,90%

34

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

4,85%

35

HDBank

Dưới 300 tỷ

4,80%

36

ACB

Từ 20 triệu - dưới 200 trđ

4,80%

37

VPBank

Dưới 300 trđ

4,80%

38

Sacombank

-

4,70%

39

MBBank

-

4,60%

40

Agribank

-

4,00%

41

VietinBank

-

4,00%

42

Vietcombank

-

4,00%

43

BIDV

-

4,00%

44

LienVietPostBank

-

4,00%

45

Techcombank

Dưới 999 tỷ

3,90%

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

chọn
Điều gì đang diễn ra trên thị trường BĐS công nghiệp?
Viện Kinh tế Xây dựng đánh giá Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư BĐS công nghiệp ngoại, giá thuê đất bình quân và giá thuê nhà xưởng, kho bãi trong quý I đã tăng 2-3% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo quý II, nhu cầu thuê và tỷ lệ lấp đầy tại các KCN có thể tăng nhẹ.