Cập nhật lãi suất kỳ hạn 9 tháng tại các ngân hàng trong tháng 10/2022

Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, tiền gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 9 tháng đang được áp dụng lãi suất trong khung từ 4,8%/năm đến 7,2%/năm.

Trong tháng 10, lãi suất tiết kiệm triển khai tại kỳ hạn 9 tháng đã được điều chỉnh tăng thêm 0,2 - 1,1 điểm % so với ghi nhận vào hồi đầu tháng trước.

Nguồn: Freepik.

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) vẫn tiếp tục có lãi suất kỳ hạn 9 tháng cao nhất trong số 30 ngân hàng, ghi nhận ở mức 7,2%/năm. CBBank vẫn đang duy trì lãi suất không đổi so với trước. Bên cạnh đó mức lãi suất cao này áp dụng với mọi khoản tiền gửi của khách hàng.

Đứng ở vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng là Ngân hàng Kiên Long (Kienlongbank) với mức lãi là 7,05%/năm. Đáng chú ý ngân hàng này đã tăng mạnh thêm 1,05 điểm % lãi suất so với tháng 9.

lãi suất tiền gửi ở mức 7%/năm là Ngân hàng Bắc Á, vươn lên đứng vị trí thứ ba trong bảng tổng hợp lãi suất lần này. Ngân hàng Bắc Á cũng đã điều chỉnh tăng thêm 0,5 điểm % lãi suất trong tháng này.

Theo sau đó có nhiều ngân hàng khác đang triển khai huy động vốn với lãi suất cạnh tranh như: Ngân hàng Quốc dân có lãi suất 6,8%/năm; VIB (số tiền từ 300 triệu đồng trở lên) và Ngân hàng Đông Á có lãi suất 6,7%/năm; các ngân hàng VPBank, OceanBank, ABBank và Ngân hàng Bản Việt có lãi suất 6,6%/năm… Các ngân hàng này có mức tăng lãi suất 0,2 - 0,9 điểm %, riêng ABBank có lãi suất không đổi so với tháng trước.

Khảo sát tại 4 ngân hàng lớn tại Việt Nam là BIDV, Agribank, VietinBank và Vietcombank: Lãi suất ngân hàng đang cùng được niêm yết ở mức 4,8%/năm cho kỳ hạn 9 tháng. Các “ông lớn” ngân hàng này đã đồng loạt tăng thêm 0,8 điểm % lãi suất so với trước. Tuy đã điều chỉnh tăng mạnh lãi suất như vậy nhưng 4 ngân hàng này vẫn nằm chót bảng trong bảng so sánh lãi suất lần này.

Tổng hợp lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank)

 

7,20%

2

Kienlongbank

-

7,05%

3

Ngân hàng Bắc Á

-

7,00%

4

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,80%

5

VIB

Từ 300tr - dưới 3 tỷ

6,70%

6

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

6,70%

7

Ngân hàng Đông Á

-

6,70%

8

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

6,60%

9

OceanBank

-

6,60%

10

ABBank

-

6,60%

11

Ngân hàng Bản Việt

-

6,60%

12

TPBank

-

6,50%

13

VIB

Từ 10tr - dưới 300tr

6,50%

14

SCB

-

6,50%

15

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

6,40%

16

VietBank

-

6,40%

17

Ngân hàng Việt Á

-

6,40%

18

PVcomBank

-

6,35%

19

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

6,30%

20

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,20%

21

Ngân hàng OCB

-

6,20%

22

Saigonbank

-

6,20%

23

VPBank

Từ 300tr - dưới 3 tỷ

6,10%

24

Sacombank

-

6,10%

25

Eximbank

-

6,10%

26

SHB

Dưới 2 tỷ

6,10%

27

MSB

-

6,10%

28

HDBank

-

6,00%

29

LienVietPostBank

-

5,90%

30

VPBank

Dưới 300tr

5,80%

31

MBBank

-

5,80%

32

SeABank

-

5,70%

33

Techcombank

-

5,65%

34

Agribank

-

4,80%

35

VietinBank

-

4,80%

36

Vietcombank

-

4,80%

37

BIDV

-

4,80%

Nguồn: Tổng hợp.

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.