Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng: Cao nhất là 5%/năm trong tháng 10/2022

Bước sang tháng 10, nhiều ngân hàng đã điều chỉnh tăng mạnh lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 1 tháng lên mức cao nhất là 5%/năm.

Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi tiết kiệm áp dụng cho kỳ hạn 1 tháng đang được triển khai trong khoảng từ 3,25%/năm đến 5%/năm. Hầu hết trong số 30 ngân hàng này đều điều chỉnh tăng lãi suất, mức tăng cao nhất ghi nhận được lên đến 2 điểm %.

Nguồn: Freepik.

Mức lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng cao nhất hiện là 5%/năm, có tới 9 ngân hàng đang huy động tiền gửi ở mức lãi suất này gồm có: Kienlongbank, Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Quốc dân (NCB), HDBank, VIB, VietBank, Ngân hàng Đông Á, MSB và Ngân hàng Bản Việt.

Trong đó, ngân hàng MSB có mức tăng cao nhất là 2 điểm %, còn các ngân hàng khác cũng tăng mạnh 1 - 1,2 điểm % so với hồi đầu tháng 9.

Mức lãi suất tiền gửi cao thứ hai ghi nhận được ở kỳ hạn 1 tháng là 4,9%/năm đang được triển khai tại Ngân hàng Việt Á và SCB. Cả hai ngân hàng này cùng điều chỉnh tăng lãi suất thêm 0,9 điểm % so với tháng trước.

Theo sau đó, mức lãi suất cao thứ ba trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ này là 4,7%/năm, đang được niêm yết tại một số ngân hàng như: VPBank (10 tỷ đồng trở lên), SeABank, Ngân hàng OCB và Saigonbank. Nhóm các ngân hàng này cũng điều chỉnh lãi suất tăng thêm 0,8 - 1,5 điểm % so với trước.

Ngoài các ngân hàng kể trên, cũng có nhiều ngân hàng khác tăng mạnh lãi suất tiền gửi trong tháng 10 như: LienVietPostBank, TPBank, Eximbank, Agribank, VietinBank, Vietcombank, BIDV, MBBank…

Tuy nhiên trong số 30 ngân hàng được khảo sát vẫn có 3 ngân hàng giữ nguyên lãi suất không đổi đó là Ngân hàng Xây Dựng (CBBank), ABBank và Techcombank.

Lãi suất ngân hàng Techcombank đang ở mức 3,25%/năm, thấp nhất trong bảng so sánh lãi suất kỳ hạn 1 tháng lần này.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Kienlongbank

-

5,00%

2

Ngân hàng Bắc Á

-

5,00%

3

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

5,00%

4

HDBank

-

5,00%

5

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,00%

6

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,00%

7

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

5,00%

8

VietBank

-

5,00%

9

Ngân hàng Đông Á

-

5,00%

10

MSB

-

5,00%

11

Ngân hàng Bản Việt

-

5,00%

12

Ngân hàng Việt Á

-

4,90%

13

SCB

-

4,90%

14

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

4,70%

15

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

4,70%

16

SeABank

-

4,70%

17

Ngân hàng OCB

-

4,70%

18

Saigonbank

-

4,70%

19

PVcomBank

-

4,60%

20

LienVietPostBank

-

4,50%

21

TPBank

-

4,50%

22

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

4,50%

23

Eximbank

-

4,50%

24

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

4,50%

25

SHB

Dưới 2 tỷ

4,40%

26

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

4,30%

27

OceanBank

-

4,30%

28

Agribank

-

4,10%

29

VietinBank

-

4,10%

30

Vietcombank

-

4,10%

31

BIDV

-

4,10%

32

Sacombank

-

4,10%

33

VPBank

Dưới 300 trđ

4,00%

34

MBBank

-

4,00%

35

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank)

-

3,80%

36

ABBank

-

3,65%

37

Techcombank

-

3,25%

Nguồn: Tổng hợp.

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.