Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi tiết kiệm áp dụng cho kỳ hạn 1 tháng đang được triển khai trong khoảng từ 3,25%/năm đến 5%/năm. Hầu hết trong số 30 ngân hàng này đều điều chỉnh tăng lãi suất, mức tăng cao nhất ghi nhận được lên đến 2 điểm %.
Mức lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng cao nhất hiện là 5%/năm, có tới 9 ngân hàng đang huy động tiền gửi ở mức lãi suất này gồm có: Kienlongbank, Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Quốc dân (NCB), HDBank, VIB, VietBank, Ngân hàng Đông Á, MSB và Ngân hàng Bản Việt.
Trong đó, ngân hàng MSB có mức tăng cao nhất là 2 điểm %, còn các ngân hàng khác cũng tăng mạnh 1 - 1,2 điểm % so với hồi đầu tháng 9.
Mức lãi suất tiền gửi cao thứ hai ghi nhận được ở kỳ hạn 1 tháng là 4,9%/năm đang được triển khai tại Ngân hàng Việt Á và SCB. Cả hai ngân hàng này cùng điều chỉnh tăng lãi suất thêm 0,9 điểm % so với tháng trước.
Theo sau đó, mức lãi suất cao thứ ba trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ này là 4,7%/năm, đang được niêm yết tại một số ngân hàng như: VPBank (10 tỷ đồng trở lên), SeABank, Ngân hàng OCB và Saigonbank. Nhóm các ngân hàng này cũng điều chỉnh lãi suất tăng thêm 0,8 - 1,5 điểm % so với trước.
Ngoài các ngân hàng kể trên, cũng có nhiều ngân hàng khác tăng mạnh lãi suất tiền gửi trong tháng 10 như: LienVietPostBank, TPBank, Eximbank, Agribank, VietinBank, Vietcombank, BIDV, MBBank…
Tuy nhiên trong số 30 ngân hàng được khảo sát vẫn có 3 ngân hàng giữ nguyên lãi suất không đổi đó là Ngân hàng Xây Dựng (CBBank), ABBank và Techcombank.
Lãi suất ngân hàng Techcombank đang ở mức 3,25%/năm, thấp nhất trong bảng so sánh lãi suất kỳ hạn 1 tháng lần này.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
Kienlongbank |
- |
5,00% |
2 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
5,00% |
3 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
5,00% |
4 |
HDBank |
- |
5,00% |
5 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
5,00% |
6 |
VIB |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
5,00% |
7 |
VIB |
Từ 3 tỷ trở lên |
5,00% |
8 |
VietBank |
- |
5,00% |
9 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
5,00% |
10 |
MSB |
- |
5,00% |
11 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
5,00% |
12 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
4,90% |
13 |
SCB |
- |
4,90% |
14 |
VPBank |
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ |
4,70% |
15 |
VPBank |
Từ 50 tỷ trở lên |
4,70% |
16 |
SeABank |
- |
4,70% |
17 |
Ngân hàng OCB |
- |
4,70% |
18 |
Saigonbank |
- |
4,70% |
19 |
PVcomBank |
- |
4,60% |
20 |
LienVietPostBank |
- |
4,50% |
21 |
TPBank |
- |
4,50% |
22 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ |
4,50% |
23 |
Eximbank |
- |
4,50% |
24 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
4,50% |
25 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
4,40% |
26 |
VPBank |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
4,30% |
27 |
OceanBank |
- |
4,30% |
28 |
Agribank |
- |
4,10% |
29 |
VietinBank |
- |
4,10% |
30 |
Vietcombank |
- |
4,10% |
31 |
BIDV |
- |
4,10% |
32 |
Sacombank |
- |
4,10% |
33 |
VPBank |
Dưới 300 trđ |
4,00% |
34 |
MBBank |
- |
4,00% |
35 |
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) |
- |
3,80% |
36 |
ABBank |
- |
3,65% |
37 |
Techcombank |
- |
3,25% |
Nguồn: Tổng hợp.