Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 9/2
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 24 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.040 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h10 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 8/2 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
4.040 |
+24 |
Giá đồng |
Giao tháng 3/2023 |
68.440 |
+430 |
Giá kẽm |
Giao tháng 3/2023 |
23.545 |
+150 |
Giá niken |
Giao tháng 3/2023 |
212.370 |
+2.740 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn giảm vào hôm thứ Ba (7/2) trong bối cảnh lượng hàng tồn kho tại cảng của Trung Quốc gia tăng đang đè nặng lên giá.
Cụ thể, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) đã đóng cửa với mức giảm 0,7%, đạt 840,5 nhân dân tệ/tấn, sau khi chạm mức 828,5 nhân dân tệ/tấn trước đó trong phiên.
Giá quặng sắt SZZFH3 giao tháng 3/2023 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã giảm 2,4%, xuống mức yếu nhất kể từ ngày 18/1 là 120,30 USD/tấn.
Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn DCE tăng, với giá than luyện cốc DJMcv1 tăng 1,1% và giá than cốc DCJcv1 tăng 0,6%.
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE), giá thép cây SRBcv1 giảm 0,5%, giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,2%, giá thép cuộn dây SWRcv1 giảm 0,8% và giá thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,4% trong cùng ngày.
Năm nay, các nhà hoạch định chính sách của Trung Quốc có kế hoạch tăng cường hỗ trợ hơn nữa cho nhu cầu trong nước, nhưng có khả năng sẽ dừng việc chi mạnh tay vào các khoản trợ cấp trực tiếp cho người tiêu dùng.
Trong khi đó, các chỉ số thị trường bất động sản mới nhất của Trung Quốc cho thấy sự phục hồi chậm, bất chấp sự hỗ trợ của chính phủ đối với các nhà phát triển.
Nhà môi giới hàng hóa Marex cho biết: “Doanh số bán bất động sản của 30 thành phố hàng đầu thấp hơn rất nhiều so với tháng 1 năm ngoái và cũng thấp hơn so với cùng kỳ nghỉ Tết Nguyên đán năm 2022”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 8/2 đi ngang sau khi đã tăng đồng loạt vào hôm qua, cụ thể như sau:
Thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục được bán với mức giá 15.760 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 15.840 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 15.710 đồng/kg và 15.810 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 15.680 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 15.730 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.860 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 16.520 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 16.580 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.830 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.470 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.580 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định, với giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 16.040 đồng/kg và 16.240 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép