Khảo sát trong tháng 2, lãi suất ngân hàng đang triển khai cho kỳ hạn 3 năm (36 tháng) đang ghi nhận được trong khoảng từ 6,8%/năm đến 10,5%/năm.
Nhìn chung, lãi suất tiền gửi ở kỳ hạn này vẫn đang được duy trì ổn định tại đa số các ngân hàng. Tuy nhiên vẫn có một số ít ngân hàng hạ lãi suất so với ghi nhận vào đầu tháng trước.
Mức lãi suất tiết kiệm cao nhất đang được triển khai cho kỳ hạn 3 năm là 10,5%/năm tại Ngân hàng Nam Á. Điều kiện để được hưởng mức lãi suất này là số tiền gửi phải từ 500 tỷ đồng trở lên. Nếu không đạt đủ điều kiện thì lãi suất sẽ được niêm yết ở mức 9%/năm.
Ngân hàng Đông Á đứng ở vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng lần này với mức lãi suất tiền gửi niêm yết ở mức 9,5%/năm.
Theo ngay sau đó là nhóm các ngân hàng gồm Saigonbank, VietBank, Ngân hàng Bắc Á và VPBank với lãi suất cùng niêm yết ở mức 9,3%/năm. Lưu ý VPBank áp dụng mức lãi suất này dành cho các khoản tiết kiệm từ 10 tỷ đồng trở lên. Đối với ba ngân hàng còn lại không có kèm thêm điều kiện về hạn mức tiền gửi.
Bên cạnh đó cũng có một số ngân hàng khác cũng đang huy động tiền gửi kỳ hạn 3 năm với lãi suất cạnh tranh như: VPBank áp dụng lãi suất 9,2%/năm cho số tiền gửi dưới 10 tỷ đồng; OceanBank và MSB cùng triển khai lãi suất 9,2%/năm; ba ngân hàng PVcomBank, Ngân hàng Việt Á và SCB cùng có lãi suất là 9,1%/năm…
Trong tháng này, SCB và Techcombank là hai ngân hàng thực hiện hạ lãi suất tiền gửi. Theo đó mức chênh lệch lãi suất so với tháng trước tại SCB là 0,5 điểm % và tại Techcombank là 0,3 điểm %.
HDBank có lãi suất thấp nhất trong số 30 ngân hàng thương mại được khảo sát, ghi nhận ở mức 6,8%/năm.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
Nam A Bank |
Từ 500 tỷ trở lên |
10,50% |
2 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
9,50% |
3 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
9,30% |
4 |
VPBank |
Từ 10 tỷ trở lên |
9,30% |
5 |
VietBank |
- |
9,30% |
6 |
Saigonbank |
- |
9,30% |
7 |
VPBank |
Dưới 10 tỷ |
9,20% |
8 |
OceanBank |
- |
9,20% |
9 |
MSB |
- |
9,20% |
10 |
PVcomBank |
- |
9,10% |
11 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
9,10% |
12 |
SCB |
- |
9,10% |
13 |
Sacombank |
- |
9,00% |
14 |
ABBank |
- |
9,00% |
15 |
Ngân hàng OCB |
- |
9,00% |
16 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
9,00% |
17 |
Nam A Bank |
Dưới 500 tỷ |
9,00% |
18 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
8,75% |
19 |
Techcombank |
- |
8,70% |
20 |
VIB |
- |
8,60% |
21 |
LienVietPostBank |
- |
8,50% |
22 |
Kienlongbank |
- |
8,50% |
23 |
MBBank |
- |
8,40% |
24 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
8,20% |
25 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
8,10% |
26 |
Eximbank |
- |
7,50% |
27 |
SeABank |
- |
7,43% |
28 |
VietinBank |
- |
7,40% |
29 |
Vietcombank |
- |
7,40% |
30 |
BIDV |
- |
7,40% |
31 |
TPBank |
- |
7,40% |
32 |
HDBank |
- |
6,80% |
Nguồn: PV Tổng hợp.