Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng cao nhất là 7,2%/năm trong tháng 8/2022

Mức lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 9 tháng cao nhất ghi nhận được trong số các ngân hàng được khảo sát là 7,2%/năm, tăng 0,3 điểm % so với tháng trước.

Bước sang tháng 8, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tại 30 ngân hàng trong nước có nhiều điều chỉnh mới. Phạm vi lãi suất tiền gửi tiết kiệm đang dao động trong khoảng từ 4%/năm đến 7,2%/năm.

 Nguồn: Freepik.

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) đang có lãi suất tiết kiệm cao nhất ở mức 7,2%/năm, áp dụng với mọi khoản tiền gửi của khách hàng. Mức lãi suất này cũng đã được điều chỉnh tăng thêm 0,3 điểm % so với hồi đầu tháng trước.

Đứng ở vị trí thứ hai trong bảng tổng hợp lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 9 tháng là Ngân hàng Quốc dân (NCB) với lãi suất đang được niêm yết ở mức 6,6%/năm, tăng 0,15 điểm % so với tháng trước.

Theo sau đó là ngân hàng SCB với lãi suất tiền gửi là 6,5%/năm, duy trì không đổi so với ghi nhận cùng kỳ tháng trước.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng được điều chỉnh tăng cao tại nhiều ngân hàng trong tháng này. Ví dụ như: HDBank tăng mạnh 0,7 điểm %; MBBank tăng 0,6 điểm %; Techcombank và LienVietPostBank tăng 0,5 điểm %; VIB và VPBank tăng 0,4 điểm %; Kienlongbank và CBBank tăng 0,3 điểm %, Ngân hàng Phương Đông (OCB) tăng 0,2 điểm %; Ngân hàng Quốc dân (NCB) tăng 0,15 điểm %; Ngân hàng Đông Á tăng 0,1 điểm %...

Khảo sát tại bộ tứ ngân hàng nhà nước gồm Vietcombank, BIDV, Agribank và VietinBank, lãi suất tiền gửi đang được niêm yết ở cùng mức 4%/năm, duy trì không đổi so với đầu tháng trước.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng, mức lãi suất thấp nhất ghi nhận được là 4%/năm đang được triển khai tại 4 ngân hàng lớn kể trên.

Bảng tổng hợp lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank)

-

7,20%

2

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,60%

3

SCB

-

6,50%

4

Ngân hàng Bắc Á

-

6,40%

5

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

6,40%

6

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

6,20%

7

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

6,20%

8

VietBank

-

6,20%

9

Ngân hàng Bản Việt

-

6,20%

10

Ngân hàng Đông Á

-

6,10%

11

Kienlongbank

-

6,00%

12

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

6,00%

13

Ngân hàng OCB

-

6,00%

14

Ngân hàng Việt Á

-

6,00%

15

PVcomBank

-

5,95%

16

TPBank

-

5,90%

17

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,90%

18

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,90%

19

HDBank

-

5,80%

20

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,70%

21

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,70%

22

SeABank

-

5,70%

23

OceanBank

-

5,70%

24

ABBank

-

5,70%

25

SHB

Dưới 2 tỷ

5,60%

26

Eximbank

-

5,40%

27

Sacombank

-

5,35%

28

VPBank

Dưới 300 trđ

5,30%

29

Techcombank

-

5,25%

30

MBBank

-

5,20%

31

Saigonbank

-

5,20%

32

MSB

-

5,00%

33

LienVietPostBank

-

4,50%

34

Agribank

-

4,00%

35

VietinBank

-

4,00%

36

Vietcombank

-

4,00%

37

BIDV

-

4,00%

Nguồn: Tổng hợp.

chọn
ĐHĐCĐ Vinhomes: Doanh số 2024 dự kiến 90.000 - 110.000 tỷ, dự án Đông Anh và Đan Phượng đang làm thủ tục pháp lý
Năm 2024, dự kiến doanh số Vinhomes sẽ tăng trưởng so với 2023, đạt khoảng 90.000 - 110.000 tỷ đồng, chủ yếu đến từ Vinhomes Ocean Park 2, 3, dự án mới Vũ Yên và 1 - 2 dự án mới khác.