Trong tháng này, lãi suất ngân hàng triển khai tại kỳ hạn gửi 1 tháng hiện đang được niêm yết trong khoảng từ 2,95%/năm đến 4%/năm. Có nhiều ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất tại kỳ hạn gửi này, biên độ dao động từ 0,1 - 0,6 điểm %.
Có thể thất mức lãi suất tiền gửi cao nhất mà khách hàng có thể được nhận là 4%/năm, đang được triển khai tại nhiều ngân hàng như: Kienlongbank, Ngân hàng Quốc dân (NCB), VIB và SCB. Ngân hàng VIB áp dụng lãi suất này cho các khoản tiết kiệm từ 300 triệu đồng trở lên. Mặt khác các ngân hàng còn lại không kèm thêm yêu cầu về mức tiền gửi tối thiểu.
Nhìn chung lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 1 tháng hiện không thể vượt quá 4%/năm bởi đây chính là mức trần theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Mức lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 1 tháng cao thứ hai ghi nhận được là 3,9%/năm. Đồng thời có khá nhiều ngân hàng đang huy động tiền gửi với lãi suất này như: Ngân hàng Bắc Á, HDBank, VIB, VPBank, PVcomBank, Ngân hàng Việt Á, Ngân hàng Bản Việt. Trong số đó chỉ có VIB và VPBank là có yêu cầu về mức tiền gửi còn tại các ngân hàng còn lại cùng áp dụng với mọi khoản tiết kiệm của khách hàng.
Trong tháng này có nhiều ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất, có thể kể tới như: Kienlongbank, Ngân hàng Quốc dân (NCB), VIB, HDBank, Ngân hàng Xây Dựng (CBBank), LienVietPostBank, Vietcombank, MBBank và Techcombank. Đáng chú ý là Ngân hàng Kiên Long với mức tăng tới 0,6 điểm % và HDBank với mức tăng 0,5 điểm %.
Khảo sát tại nhóm Big 4 gồm các ngân hàng BIDV, Agribank, VietinBank và Vietcombank, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng cùng ghi nhận được là 3,1%/năm. Bá ngân hàng BIDV, Agribank, VietinBank có lãi suất duy trì không đổi so với tháng trước. Chỉ riêng Vietcombank có động thái điều chỉnh tăng thêm 0,1 điểm %.
So sánh lãi suất ngân hàng ở kỳ hạn 1 tháng, Techcombank đang là ngân hàng có lãi suất huy động thấp nhất ở mức 2,95%/năm, mặc dù mức lãi suất này đã được điều chỉnh tăng thêm 0,2 điểm % so với trước.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
Kienlongbank |
- |
4,00% |
2 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
4,00% |
3 |
VIB |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
4,00% |
4 |
VIB |
Từ 3 tỷ trở lên |
4,00% |
5 |
SCB |
- |
4,00% |
6 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
3,90% |
7 |
HDBank |
- |
3,90% |
8 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
3,90% |
9 |
VPBank |
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ |
3,90% |
10 |
VPBank |
Từ 50 tỷ trở lên |
3,90% |
11 |
PVcomBank |
- |
3,90% |
12 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
3,90% |
13 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
3,90% |
14 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
3,80% |
15 |
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) |
3,80% |
|
16 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ |
3,70% |
17 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
3,70% |
18 |
SeABank |
- |
3,70% |
19 |
Ngân hàng OCB |
- |
3,70% |
20 |
ABBank |
- |
3,65% |
21 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
3,60% |
22 |
VietBank |
- |
3,60% |
23 |
OceanBank |
- |
3,60% |
24 |
LienVietPostBank |
- |
3,50% |
25 |
VPBank |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
3,50% |
26 |
Sacombank |
- |
3,50% |
27 |
TPBank |
- |
3,40% |
28 |
Eximbank |
- |
3,40% |
29 |
VPBank |
Dưới 300 trđ |
3,20% |
30 |
Saigonbank |
- |
3,20% |
31 |
Agribank |
- |
3,10% |
32 |
VietinBank |
- |
3,10% |
33 |
Vietcombank |
- |
3,10% |
34 |
BIDV |
- |
3,10% |
35 |
MBBank |
- |
3,00% |
36 |
MSB |
- |
3,00% |
37 |
Techcombank |
- |
2,95% |
Nguồn: Tổng hợp.