So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm cập nhật mới nhất tháng 8/2022

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank), Kienlongbank và SCB là các ngân hàng có lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 năm cao nhất trong tháng này.

Bước sang tháng 8, nhiều ngân hàng có động thái điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm trong đó có kỳ hạn 3 năm (36 tháng). Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất niêm yết tại kỳ hạn này đang nằm trong phạm vi từ 5,4%/năm đến 7,5%/năm.

 Nguồn: Freepik.

Lãi suất tiết kiệm cao nhất tại kỳ hạn 3 năm ghi nhận được là 7,5%/năm, được triển khai tại Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) với mọi khoản tiền gửi. So với tháng trước, mức lãi suất này đã được điều chỉnh tăng thêm 0,3 điểm %.

Kienlongbank và SCB cùng đứng ở vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ này. Mức lãi suất ghi nhận tại hai ngân hàng này cùng là 7,3%/năm, được duy trì không đổi so với hồi đầu tháng trước. Bên cạnh ngân hàng không có thêm yêu cầu bắt buộc về hạn mức tiền gửi tối thiểu.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm cao thứ ba là 7%/năm đang được Ngân hàng Quốc dân (NCB) và Ngân hàng Đông Á triển khai để huy động vốn. So với tháng trước, NCB đã điều chỉnh tăng lãi suất thêm 0,1 điểm % và Ngân hàng Đông Á đã tăng thêm 0,2 điểm %.

Bên cạnh đó cũng có một số ngân hàng khác huy động tiền gửi với lãi suất cao tại kỳ hạn này có thể kể đến như: Ngân hàng Bắc Á (6,9%/năm), VietBank (6,9%/năm), Ngân hàng Việt Á (6,9%/năm), Ngân hàng Bản Việt (6,8%/năm)...

Ngoài các ngân hàng đã kể trên, còn nhiều ngân hàng khác tăng lãi suất trong tháng này như: VIB, HDBank, Techcombank, LienVietPostBank, Vietcombank. Đáng chú ý là HDBank có biên độ tăng mạnh tới 0,75 điểm %, nâng lãi suất tiết kiệm lên mức 6,2%/năm tại kỳ hạn 3 năm.

Theo bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm, mức lãi suất thấp nhất ghi nhận được là 5,4%/năm đang được áp dụng tại ngân hàng Vietcombank.

Bảng tổng hợp lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank)

-

7,50%

2

Kienlongbank

-

7,30%

3

SCB

-

7,30%

4

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

7,00%

5

Ngân hàng Đông Á

-

7,00%

6

Ngân hàng Bắc Á

-

6,90%

7

VietBank

-

6,90%

8

Ngân hàng Việt Á

-

6,90%

9

Ngân hàng Bản Việt

-

6,80%

10

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

6,70%

11

Ngân hàng OCB

-

6,70%

12

PVcomBank

-

6,65%

13

MBBank

-

6,60%

14

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,60%

15

OceanBank

-

6,60%

16

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

6,50%

17

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

6,50%

18

SHB

Dưới 2 tỷ

6,50%

19

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

6,40%

20

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

6,40%

21

Sacombank

-

6,30%

22

ABBank

-

6,30%

23

Saigonbank

-

6,30%

24

SeABank

-

6,25%

25

HDBank

-

6,20%

26

TPBank

-

6,20%

27

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

6,20%

28

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

6,10%

29

Eximbank

-

6,00%

30

Techcombank

-

5,95%

31

VPBank

Dưới 300 trđ

5,80%

32

VietinBank

-

5,60%

33

BIDV

-

5,60%

34

LienVietPostBank

-

5,60%

35

MSB

-

5,60%

36

Vietcombank

-

5,40%

Nguồn: Tổng hợp.

chọn
Hai thách thức lớn của Long Hậu
Đánh giá về 2024, Long Hậu cho rằng các chính sách pháp luật có nhiều thay đổi, là một trong những rủi ro ảnh hưởng đối với các nhà phát triển khu công nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp ngoài ngành bắt đầu chuyển hướng đầu tư sang BĐS công nghiệp cũng làm gia tăng sự cạnh tranh trong lĩnh vực này.