Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 26 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.726 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại | Kỳ hạn | Ngày 7/8 | Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép | Giao tháng 10/2023 | 3.726 | -26 |
Giá đồng | Giao tháng 9/2023 | 68.960 | -330 |
Giá kẽm | Giao tháng 9/2023 | 20.940 | -30 |
Giá niken | Giao tháng 9/2023 | 165.580 | -4.100 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) giảm vào hôm thứ Sáu (4/8), nhưng giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) phục hồi khi các thương nhân cân nhắc hy vọng viện trợ đáng kể hơn cho lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc trước lo ngại sản lượng thép chậm lại.
Biểu đồ quặng sắt kỳ hạn tại Sàn Thượng Hải. (Nguồn: SHFE)
Giá quặng sắt giao tháng 1 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã kết thúc phiên thấp hơn 0,8% ở mức 725,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 101,03 USD/tấn).
Trên Sàn SGX, giá quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 9 tăng 1,6% lên 102,4 USD/tấn, kết thúc chuỗi ba ngày giảm giá.
Hợp đồng thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải giảm 0,6%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,2%, thép dây SWRcv1 tăng 1,2% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,8%.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác, than luyện cốc Đại Liên DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 0,7% và 2,3%.
Ông Atilla Widnell, Giám đốc điều hành của Navigate Commodities tại Singapore cho biết, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã thảo luận với các nhà phát triển bất động sản địa phương để tìm cách hỗ trợ tốt hơn về mặt tài chính cho lĩnh vực này và thị trường đã chấp nhận điều này bằng một đợt phục hồi.
Lũ lụt ở Hà Bắc do lượng mưa kỷ lục cũng làm tăng thêm lo lắng của thị trường về việc sản xuất thép địa phương chậm lại.
Trong khi đó, lượng hàng tồn kho của 5 mặt hàng thép chính do các thương nhân trên khắp Trung Quốc nắm giữ đã tăng 2,1% trong khoảng thời gian từ ngày 28/7 đến ngày 3/8, đạt mức tăng hàng tuần thứ 6 liên tiếp, một cuộc khảo sát của Mysteel cho thấy hôm 3/8.
Ảnh: Thanh Hạ.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 7/8 tiếp tục đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.040 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.740 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 13.800 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 13.700 đồng/kg.
Nguồn:SteelOnline.vn
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.340 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 14.480 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 14.410 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.620 đồng/kg.
Nguồn:SteelOnline.vn
>>> Xem thêm: Giá sắt thép